BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TAM NÔNG

TRƯỜNG MẪU GIÁO AN LONG

 

 

 BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ

 

 

DANH SÁCH VÀ CHỮ KÝ THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ

 

TT Họ và tên Chức vụ Nhiệm vụ Chữ ký
1 Nguyễn Thị Thu Hà Hiệu Trưởng Chủ tịch hội đồng
2 Phạm Thị Kim Loan P. Hiệu trưởng Phó chủ tịch  HĐ
3 Lê Thị Ánh Huệ TTCM Phó chủ tịch  HĐ
4 Đinh Thị Thiên Kiều CTCĐ Ủy viên hội đồng
5 Âu Thị Dung BTCĐ Ủy viên hội đồng
6 Thái Thị Bích Hạnh TPCM Ủy viên hội đồng
7 Nguyễn An Khang TT tổ VP Ủy viên hội đồng
8 Đặng Thuyền Ngọc Giáo viên Ủy viên hội đồng
9 Nguyễn Thị Kiều Giáo viên Ủy viên hội đồng
10 Võ Thị Cẩm Tiên Giáo viên Ủy viên hội đồng
11 Ngô Thị Trúc Xuân Giáo viên Ủy viên hội đồng

 

ĐỒNG THÁP  – 2020

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

MỤC LỤC

 

NỘI DUNG TRANG
Mục lục 1-2
Danh mục các chữ viết tắt 3
Bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá 4-5
Phần I. CƠ SỞ DỮ LIỆU 6-10
Phần II. TỰ ĐÁNH GIÁ 11
A. ĐẶT VẤN ĐỀ 11-12
B. TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC 1, MỨC 2, MỨC 3 12
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường 12-13
Tiêu chí 1: Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường 12-13
Tiêu chí 2: Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục) và các hội đồng khác 14
Tiêu chí 3: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường 15-16
Tiêu chí 4: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ chuyên môn và tổ văn phòng 16-18
Tiêu chí 5: Tổ chức nhóm trẻ và lớp Mẫu giáo 18-19
Tiêu chí 6: Quản lý hành chính, tài chính và tài sản 19-21
Tiêu chí 7: Quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên 21-22
Tiêu chí 8: Quản lý các hoạt động giáo dục 22-23
Tiêu chí 9: Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở 23-24
Tiêu chí 10: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học 24-27
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh 27
Tiêu chí 1: Đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng 27-29
Tiêu chí 2: Đối với giáo viên 29-30
Tiêu chí 3: Đối với nhân viên 30-32
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học 32
Tiêu chí 1: Diện tích, khuôn viên và sân vườn 32-34
Tiêu chí 2: Phòng học, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo vàkhối phòng phục vụ học tập 34-35
Tiêu chí 3: Khối phòng hành chính – quản trị 35-37
Tiêu chí 4: Khối phòng tổ chức ăn 37-38
Tiêu chí 5: Thiết bị đồ dùng, đồ chơi 39-40
Tiêu chí 6: Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước 40-42
Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội 42
Tiêu chí 1: Ban đại diện cha mẹ trẻ 42-44
Tiêu chí 2: Công tác tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức, cá nhân của nhà trường 44-46
Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục 46
Tiêu chí 1: Thực hiện Chương trình giáo dục Mầm non 47-48
Tiêu chí 2: Tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ 48-50
Tiêu chí 3:Kết quả nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe 50-51
Tiêu chí 4:Kết quả giáo dục 51-53
C. KẾT LUẬN CHUNG 53-54
Phần III. PHỤ LỤC

 

 

 

                                     DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

 

 

TT

 

 

TỪ VIẾT TẮT

 

 

GIẢI THÍCH

 

1 BCH Ban chấp hành
2 BTTND Ban thanh tra nhân dân
3 CB,GV Cán bộ, giáo viên
4 CBQL Cán bộ quản lý
5 CBVC Cán bộ viên chức
6 CLGD Chất lượng giáo dục
7 CM Chuyên môn
8 CTCĐ Chủ tịch công đoàn
9 Hội đồng
10 KH Kế hoạch
11 KĐCL Kiểm định chất lượng
12 MG Mẫu giáo
13 MGAL Mẫu giáo An Long
14 MN Mầm non
15 P.HT Phó hiệu trưởng
16 PGD Phòng giáo dục
17 TĐG Tự đánh giá
18 UBND Ủy ban nhân dân
19 YTTH Y tế trường học
20 SDD Suy dinh dưỡng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

TỔNG HỢP KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ

 

  1. Kết quả đánh giá

(Đánh dấu “X” vào ô kết quả tương ứng Đạt hoặc Không đạt)

 

Tiêu chuẩn,
tiêu chí
Kết quả
Không đạt Đạt
Mức 1 Mức 2 Mức 3
Tiêu chuẩn 1        
Tiêu chí 1  x
Tiêu chí 2  x
Tiêu chí 3 x
Tiêu chí 4 x
Tiêu chí 5  X
Tiêu chí 6  x
Tiêu chí 7  x
Tiêu chí 8 x
Tiêu chí 9 x
Tiêu chí 10 x
Tiêu chuẩn 2
Tiêu chí 1 x
Tiêu chí 2  x
Tiêu chí 3 x
Tiêu chuẩn 3
Tiêu chí 1 x
Tiêu chí 2 x
Tiêu chí 3 x
Tiêu chí 4 x
Tiêu chí 5  x
Tiêu chí 6 x  –
Tiêu chuẩn 4
Tiêu chí 1  x
Tiêu chí 2  x
Tiêu chuẩn 5
Tiêu chí 1 x
Tiêu chí 2 x
Tiêu chí 3 X
Tiêu chí 4 X

 

  1. Kết luận: Trường đạt Mức 2

 

 

 

PhầnI. CƠ SỞ DỮ LIỆU

 

Tên trường (theo quyết định mới nhất): Trường Mẫu giáo An Long

Tên trước đây (nếu có): Trường Mẫu giáo Bông Sen

Cơ quan chủ quản: Phòng Giáo Dục và Đào Tạo Tam Nông

 

Tỉnh Đồng Tháp Họ và tên hiệu trưởng Nguyễn Thị Thu Hà
Huyện/thị xã/thành phố Tam Nông Điện thoại 0277.3982229
Xã/phường/thị trấn An Long Fax
Năm thành lập trường 2006 Website mganlong.tamnong.edu.vn
Công lập X Số điểm trường 2
Tư thục Loại hình khác
Trường chuyên biệt Thuộc vùng khó khăn
Trường liên kết với nước ngoài

 

  1. Số lớp học

 

Số lớp học Năm học

2015 – 2016

Năm học

2016 – 2017

Năm học

2017 – 2018

Năm học

2018 – 2019

Năm học

2019 – 2020

Nhóm trẻ 24-36 tháng 01 01 01 01 01
Khối lớp Mầm 02 03 01 01 01
Khối lớp Chồi 02 02 02 02 02
Khối lớp Lá 02 02 03 04 03
Cộng 07 08 07 08 07

 

  1. Số phòng học và các phòng chức năng khác

 

 

TT Số liệu Năm học

2015 – 2016

Năm học

2016– 2017

Năm học

2017– 2018

Năm học

2018 – 2019

Năm học

2019 – 2020

Ghi

Chú

1 Phòng học kiên cố 07 08 07 08  

07

2 Phòng học bán kiên cố 0 0 0 0 0
3 Phòng học tạm 0 0 0 0 0
4 Các phòng chức năng khác 07 07 07 07  

07

  Cộng 14 15 14 15 14

 

  1. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
  2. a) Số liệu tại thời điểm tự đánh giá

 

  Tổng số SL

Nữ

SL người

dân tộc

thiểu số

Trình độ đào tạo Ghi chú
Chưa đạt chuẩn Đạt chuẩn Trên chuẩn
Hiệu trưởng 01 01 0 0 01
Phó hiệu trưởng 01 01 0 0 01
Giáo viên 15 15 0 0 03 12
Nhân viên 06 03 0 0 05 1
  1. b) Số liệu của 5 năm gần đây

 

 

 

 

 

 

 

TT Số liệu Năm học

2015 – 2016

Năm học

2016– 2017

Năm học

2017– 2018

Năm học

2018 – 2019

Năm học

2019 – 2020

1 Tổng số giáo viên 14 13 13 15 14
2 Tỷ lệ giáo viên/lớp 2 1.6 1.8 1.8 2
3 Tỷ lệ giáo viên/học sinh (1GV/?HS) 1/13.92 1/16.76 1/16.61 1/14.13 1/14.07
4 Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp huyện hoặc tương đương (nếu có) 02 02 01
5 Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh (nếu có) 0 0 0 0 0
  1. Học sinh
  2. a) Số liệu chung

 

TT Số liệu Năm học

2015– 2016

Năm học

2016 – 2017

Năm học

2017 – 2018

Năm học

2018 – 2019

Năm học

2019 – 2020

Ghi

chú

1 Tổng số học sinh 195 218 216 212 197
– Nữ 99 107 112 100 97
– Dân tộc 0 1 1 0
– Trẻ 13-24 tháng 0 07 04 08 2
– Trẻ 24-36 tháng 26 22 24 22 33
– Trẻ từ 3-4 tuổi 47 43 34 39 32
– Trẻ từ 4-5 tuổi 58 73 63 60 57
2 – Trẻ từ 5-6 tuổi 64 73 91 83 73
3 Tổng số tuyển mới
4 Học 2 buổi/ngày 0 0 0 16 0
5 Bán trú 195 218 216 196 197
6 Nội trú
7 Bình quân học sinh/lớp 32.12 27.25 30.85 26.5 28.14
Số lượng và tỉ lệ % đi học đúng độ tuổi 195-100% 218-100% 216-100% 212-100%  

197-100%

– Nữ 99 107 112 100 97
8 – Dân tộc 0 0 1 1 0
9 Tổng số học sinh giỏi cấp huyện/tỉnh (nếu có)
10 Tổng số học sinh giỏi quốc gia (nếu có)
Số học sinh thuộc đối tượng chính sách 27 15 13  

10

– Nữ 1
11 – Dân tộc
Tổng số học sinh có hoản cảnh đặc biệt
  1. b) Kết quả giáo dục

 

TT Số liệu Năm học

20.. – 20..

Năm học

20.. – 20..

Năm học

20.. – 20..

Năm học

20.. – 20..

Năm học

20.. – 20..

Ghi

Chú

1 Tỷ lệ học sinh xếp loại giỏi
2 Tỷ lệ học sinh xếp loại khá
3 Tỷ lệ học sinh xếp loại yếu kém
4 Tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm tốt
5 Tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm khá
6 Tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm trung bình
7 Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học 100% 100% 100% 100% 100% Đối với trường có lớp tiểu học
8 Tỷ lệ học sinh 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học
9 Tỷ lệ học sinh 14 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học

 

 

Phần II. TỰ ĐÁNH GIÁ

 

  1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Trường Mẫu giáo An Long được thành lập từ năm 2006 trên cơ sở được tách ra từ Trường Mầm non An Long, lúc mới thành lập trường mang tên là Trường Mẫu giáo Bông Sen và đến tháng 7/2012 đổi tên thành Trường Mẫu giáo An Long đến nay. Trường nằm gần tỉnh lộ 844, cách ngã ba An Long khoảng 500m về phía đông, được đặt trong cụm dân cư nên thuận lợi cho phụ huynh đưa, đón trẻ.

Hiện nay trường có tổng số 7 nhóm, lớp với 197 trẻ. Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên là 22 người. Có 20/22 tỷ lệ 90,90% cán bộ, giáo viên, nhân viên đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo, trong đó 3 nhân viên cấp dưỡng được bồi dưỡng nghiệp vụ nấu ăn theo quy định, 01 bảo vệ tập huấn công tác phòng cháy chữa cháy, 01 giáo viên hợp đồng có bằng Đại học sư phạm mầm non.1 nhân viên y tế có trình độ là Trung cấp Y sĩ đa khoa. Chi bộ được thành lập từ năm 2009, hiện tại có 9 đảng viên. Trong 5 năm liên tục chi bộ đạt “Chi bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ”. Chi đoàn có 6 đoàn viên thanh niên, Công đoàn có 22 công đoàn viên.Công đoàn và chi đoàn trường 5 năm luôn đạt vững mạnh.

Công tác quản lý tài chính, tài sản được nhà trường thực hiện theo đúng quy định của Luật Kế toán và Luật ngân sách do Chính phủ và Bộ Tài chính qui định. Ngoài ra, nhà trường luôn chủ động trong công tác tham mưu, đề xuất với cấp ủy, chính quyền địa phương và phối hợp với các ngành đoàn thể liên quan trong công tác huy động trẻ đến trường, trong các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ; Cơ sở vật chất của trường đáp ứng tốt nhu cầu học tập, vui chơi của các cháu. Trường luôn là địa chỉ tin cậy về chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, đội ngũ CB-GV-NV không ngừng phấn đấu vươn lên, tích cực phấn đấu trong phong trào thi đua. Trường được lãnh đạo cấp trên công nhận năm học năm học 2015-2016 “Tập thể lao động Tiên tiến” theo quyết định số 41/QĐ-UBND.KT ngày 29/7/2016;  năm học 2016-2017 “Tập thể lao động Xuất sắc” theo quyết định số 307/QĐ-UBND.KT ngày 28/8/2017; năm học 2017-2018 “Tập thể lao động Tiên tiến” theo quyết định số45/QĐ-UBND.KT ngày 30/7/2018; 2018-2019 “Tập thể lao động Tiên tiến” theo quyết định số 1087/QĐ-UBND.KT ngày 26/7/2019;

Thực hiện thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trường Mẫu giáo An Long đã xác định rõ mục đích của công tác kiểm định chất lượng giáo dục nhằm giúp cho nhà trường xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn, để xây dựng kế hoạch cải tiến, nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục; thông báo công khai với các cơ quan quản lý nhà nước và xã hội về thực trạng chất lượng của nhà trường; để cơ quan quản lý nhà nước đánh giá và công nhận nhà trường đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục. Vì thế, công tác kiểm định chất lượng giáo dục được nhà trường đặc biệt chú trọng và quyết tâm thực hiện tự đánh giá thực trạng chất lượng giáo dục nhằm tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu so với các tiêu chuẩn quy định. Từ đó, giúp nhà trường chủ động xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng, từng bước tự khẳng định chất lượng giáo dục của đơn vị.

Từ mục đích đó nhà trường đã tiến hành thành lập Hội đồng tự đánh giá; xây dựng kế hoạch tự đánh giá; thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng; đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí; viết báo cáo tự đánh giá và công bố báo cáo tự đánh giá để toàn thể cán bộ – giáo viên – nhân viên trong đơn vị  thấy rõ thực trạng chất lượng giáo dục của nhà trường theo yêu cầu đánh giá các tiêu chuẩn mà Bộ GDĐT đã qui định. Trên cơ sở đó, nhà trường đề ra kế hoạch và các giải pháp cải tiến để khắc phục những hạn chế yếu kém về các tiêu chí của từng tiêu chuẩn để nâng cao chất lượng các mặt hoạt động, lĩnh vực công tác của nhà trường ngày một tốt hơn.

  1. TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC 1, MỨC 2 VÀ MỨC 3

Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường

Mở đầu:

Nhà trường có cơ cấu tổ chức theo quy định của Điều lệ trường mầm non: Có Hiệu trưởng, 01 phó hiệu trưởng và các Hội đồng: Hội đồng trường, Hội đồng thi đua khen thưởng, Hội đồng chấm sáng kiến kinh nghiệm. Trường có 02 tổ chuyên môn, 01 tổ văn phòng, có tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên đúng quy định. Năm học 2019 – 2020, nhà trường có 7 nhóm lớp mẫu giáo với tổng số 197 trẻ được học chương trình Giáo dục mầm non. Nhà trường luôn đảm bảo đủ các loại hồ sơ và được lưu trữ theo quy định, có xây dựng kế hoạch chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học ngay từ đầu năm nhà trường những nhiệm vụ, chỉ tiêu và giải pháp cụ thể theo tuần, tháng và năm học để triển khai thực hiện tốt việc quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường. Thực hiện tốt công tác quản lý tài chính, công khai rõ ràng hàng tháng, hàng quí, có kế hoạch chi tiêu nội bộ và kế hoạch thu chi tài chính. Hàng năm nhà trường có tổ chức các lễ hội, vui chơi, văn nghệ… được phụ huynh trẻ nhiệt tình hưởng ứng.

Tiêu chí 1: Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường

Mức 1

  1. a) Phù hợp với mục tiêu giáo dục mầm non được quy định tại Luật giáo dục, định hướng phát triển kinh tế – xã hội của địa phương theo từng giai đoạn và các nguồn lực của nhà trường;
  2. b) Được xác định bằng văn bản và cấp có thẩm quyền phê duyệt;
  3. c) Được công bố công khai bằng hình thức niêm yết tại nhà trường hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của nhà trường (nếu có) hoặc đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương, trang thông tin điện tử của phòng giáo dục và đào tạo.

Mức 2

Nhà trường có các giải pháp giám sát việc thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển.

Mức 3

Định kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển. Tổ chức xây dựng phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển có sự tham gia của các thành viên trong Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục), cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cha mẹ trẻ và cộng đồng.

  1. Mô tả hiện trạng:

1.1. Mức 1

  1. a) Nhà trường có xây dựng kế hoạchphù hợp với mục tiêu giáo dục mầm non được quy định tại Luật giáo dục số07/2015/VBHN-VPQHngày 31/12/2015, có kế hoạch định hướng phát triển kinh tế – xã hội của địa phương theo kế hoạch số 03/KH-UBND ngày 03tháng 01 năm [H1.1.01.01]
  2. b) Có các văn bản về việc xây dựng và phát triển nhà trường [H11-0102].
  3. c) Nhà trường tổ chức công khai kế hoạch phát triển nhà trường trong hội đồng sư phạm và trong Chi bộ [H11-0103].

1.2. Mức 2

Nhà trường có xây dựng các giải pháp giám sát việc thực hiện phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển trường như: giám sát  việc thực hiện kế hoạch chăm sóc giáo dục, đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển của nhà trường; giám sát việc  nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý nhà trường, nâng cao chất  lượng và phát triển đội ngũ; giám sát việc nâng cao chất lượng quản lý toàn diện nhà trường bằng công nghệ thông tin; giám sát việc xây dựng cơ sở vật chất, tăng cường trang thiết bị dạy học theo hướng đa dạng hóa và hiện đại hóa; giám sát các hoạt động của nhà trường trong việc huy động mọi nguồn lực xã hội vào hoạt động giáo dục [H1-1-01-04].

1.3. Mức 3

Hội đồng trường định kỳ chưa tổ chức họp rà soát, bổ sung, điều chỉnh phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển. Nhà trường có tổ chức cho Hội đồng trường tham gia xây dựng phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển,nhưng chưa tổ chức cho giáo viên, nhân viên,cha mẹ trẻ và cộng đồng tham gia xây dựng phương hướng, chiến lược phát triển nhà trường.

  1. Điểm mạnh:

Nhà trường có kế hoạch phát triển nhà trường giai đoạn 2015 – 2020 và kế hoạch kiểm định chất lượng giáo dục, trường chuẩn quốc gia mức độ 1, phù hợp theo quy định tại tại Luật Giáo dục ( Điều 27 Văn bản hợp nhất Luật Giáo dục số 07/VBHN-VPQH  ngày 31 tháng 12 năm 2015.

  1. Điểm yếu:

Nhà trường chưa định kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển. Chưa tổ chức xây dựng phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển có sự tham gia của các thành viên trong Hội đồng trường, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cha mẹ trẻ và cộng đồng.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Năm học 2020- 2021, Nhà trường tiếp tục phát huy các điểm mạnh. Hội đồng trường thực hiện họp định kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường, tổ chứcchogiáo viên, nhân viên, cha mẹ trẻ và cộng đồng tham gia xây dựng phương hướng, chiến lược phát triểnnhà trường để  góp ý kiến, bổ sung, điều chỉnh cho các giai đoạn sau.

 

  1. Tự đánh giá: Đạt mức 1

Tiêu chí 2: Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục) và các hội đồng khác

Mức 1

  1. a) Được thành lập theo quy định;
  2. b) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định;
  3. c) Các hoạt động được định kỳ rà soát, đánh giá.

Mức 2

Hoạt động có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ của nhà trường.

  1. Mô tả hiện trạng:

1.1. Mức 1

  1. a) Trường Mẫu giáo An Long là trường mầm non hạng 2.Trường có hội đồng trường gồm có 07 thành viên và được PGDĐT ra quyết định [H11-02-01]; Trường có thành lập hội đồng thi đua khen thưởng, hội đồng chấm thi giáo viên giỏi cấp cơ sở, hội đồng chấm SKKN cấp cơ sở[H11-02-02].
  2. b) Hội đồng trường thực hiện nhiệm vụ quyết địnhvề mục tiêu, chiến lược phát triển nhà trườngtrong từng giai đoạn và từng năm học, về tổ chức, nhân sự,tài chính, tàisản của nhà trường; giám sát các hoạt động của nhà trường, giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng trường, việc thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động của nhà trường. Hội đồng thi đua khen thưởng giúp Hiệu trưởng tổ chức phong trào thi đua, đề nghị danh sách khen thưởng đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên và trẻ. [H11-02-03].
  3. c) Các hoạt động của các hội đồng được định kỳ rà soát đánh giá thông qua các hội thi như hội thi giáo viên giỏi, viết sáng kiến kinh nghiệm, các hội thi của bé [H1-1-02-04].

1.2. Mức 2

Hội đồng trường hoạt động có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng của nhà trường có kế hoạch hoạt động của hội đồng trường, sổ nghị quyết của hội đồng trường, báo cáo sơ kết tổng kết hoạt động hội đồngtrường. [H110205]

  1. Điểm mạnh

Trường có thành lập đầy đủ các hội đồng như hội đồng trường, hội đồng thi đua khen thưởng, hội đồng chấm thi giáo viên giỏi cấp cơ sở, hội đồng chấm SKKN cấp cơ sở đúng theo quy định, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn các hội đồngtổ chức hoạt động có hiệu quả.

  1. Điểm yếu

Nhà trường chưa có thành lập hội đồng tư vấn. Việcrà soát, đánh giá các hoạt động của nhà trường đôi khi còn chậm so với kế hoạch do các thành viên của các hội đồng đều làm công tác kiêm nhiệm.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Trong năm học 2020- 2021,Nhà trường bổ sung Hội đồng tư vấn. Hội đồng trường, Hội đồng thi đua khen thưởng củng cố thành viên, sắp xếp công việc để thực hiện các nhiệm vụđúng theo kế hoạch thời gian quy định.Nhằm thúc đẩy hơn nữa hiệu quả làm việc của các hội đồng này làm điều kiện nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

  1. Tự đánh giá: Đạt mức 1

Tiêu chí 3: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường

Mức 1

  1. a) Các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trườngcó cơ cấu tổ chức theo quy định;
  2. b) Hoạt động theo quy định;
  3. c) Hằng năm, các hoạt động được rà soát, đánh giá.

Mức 2

  1. a) Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam có cơ cấu tổ chức và hoạt động theo quy định; trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 01 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ, các năm còn lại hoàn thành nhiệm vụ trở lên;
  2. b) Các đoàn thể, tổ chức khác có đóng góp tích cực cho các hoạt động của nhà trường.

Mức 3

  1. a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam có ít nhất 02 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ, các năm còn lại hoàn thành nhiệm vụ trở lên;
  2. b) Các đoàn thể, tổ chức khác đóng góp hiệu quả cho các hoạt động của nhà trường và cộng đồng.
  3. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1

  1. a) Công đoàn trường có 22 cán bộ, giáo viên, nhân viên, có chủ tịch, phó chủ tịch và một ủy viên được Liên Đoàn Lao Động huyện Tam Nông ra quyết định chuẩn y Ban chấp hành Công đoàn nhiệm kỳ 2017- 2022 [H1-01-03-01]; chi đoàn có 6 giáo viên, nhân viên, có bí thư, phó bí thư và một ủy viên được Đoàn Thanh niên xã An Long ra quyết định chuẩn y Ban chấp hành Chi đoàn nhiệm kỳ 2018- 2019[H1-01-03-02].
  2. b) Công đoàn, chi đoàn, hoạt động theo quy định Điều lệ công đoàn, Điều lệ Đoàn Thanh Niên Cộng Sản Hồ Chí Minh, có kế hoạch họat động, tổ chức họp định kỳ, vận động đoàn viên tham gia các hoạt động và phong trào do nhà trường và ngành học tổ chức [H1-01-03-03]; [H1-01-03-04].
  3. c) Sau mỗi năm học, cùng với thời gian tổng kết năm học, Công đoàn cơ sở đều có tổng kết các hoạt động thi đua phong trào, qua đó đánh giá kết quả thực hiện rút kinh nghiệm mặt mạnh, mặt yếu của từng phần việc, từ đó các hoạt động được rà soát, đánh giá để năm sau hoạt động tốt hơn [H1-1-03-05]. Chi đoàn, Ban đại diện cha mẹ có rà soát đánh giá hoạt động.Tuy nhiên hoạt động của Ban đại diện cha mẹ trẻ đôi lúc còn chưa chặt chẽ, việc rà soát đánh giá hoạt động còn mang tính hình thức.

1.2. Mức 2

  1. a) Nhà trường có Chi bộ Đảng trực thuộc đảng bộ xã An Long. Chi bộ nhà trường có 9 đảng viên (không có chi ủy) [H1-1-03-06]. Chi bộ sinh hoạt định kỳ 1 tháng sinh hoạt 1 lần.Trong thời gian 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, Chi bộ trường Mẫu giáo An Long đều được Đảng ủy xã An Long đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ [H1-1-03-07].
  2. b) Các đoàn thể, tổ chức trong nhà trường có đóng góp tích cực cho các hoạt động của nhà trường: Công đoàn và Chi đoàn Thanh niên thường xuyên phối hợp với nhà trường trong việc đổi mới phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ, ứng dụng công nghệ thông tin. Công đoàn hỗ trợ các hội thi, tặng quà tết cho các cán bộ giáo viên, nhân viên, tặng quà 1/6 và tết trung thu cho con các công đoàn viên, phối hợp nhà trường tổ chức: Ngày 20/10, ngày 8/3, ngày 20/11… thăm hỏi ốm đau thai sản [H1-1-03- 08].

1.3. Mức 3

  1. a) Nội hàm này mô tả tại Chỉ báo a Mức 2.
  2. b) Công đoàn, chi đoàn vận động đoàn viên thực hiện tốt chương trình giáo dục mầm non, thực hiện tốt công tác nuôi dưỡng chăm sóc và giáo dục trẻ nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ trong nhà trường; tham gia trang trí trường lớp theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm, xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹpnhằm thu hút trẻ đến trường lớp; Thực hiện bảo quản, sử dụng thiết bị, đồ dùng, đồ chơi có hiệu quả, thực hiện tốt các loại hồ sơ sổ sách; hỗ trợ rèn luyện cho trẻ tham gia các hội thi các cấp đạt kết quả khá tốt; tham gia thi giáo viên giỏi các cấp đạt 100%. Chi đoàn tham gia hỗ trợ xã đoàn thực hiện công trình thanh niên giúp trồng cây, phát quang bụi rậm làm đẹp đường quê, ủng hộ lưới che mát cho trẻ [H1-1-03- 09].
  3. Điểm mạnh

Chi bộ, công đoàn, chi đoàn,  có cơ cấu tổ chức và hoạt động theo quy định; hàng năm có thực hiện rà soát đánh giá các hoạt động đã thực hiện. Tổ chức đảng từ năm 2015- 2019 chi bộ trường được Đảng ủy xã An Long công nhận đạt trong sạch vững mạnh. Các đoàn thể có nhiều đóng góp tích cực và hiệu quả các hoạt động của nhà trường và cộng đồng.

  1. Điểm yếu

Nhà trường chưa có thành lập chị hội khuyến học. Hoạt động của Ban đại diện cha mẹ trẻ đôi lúc chưa nhịp nhàn, việc rà soát đánh giá hoạt động còn hạn chế.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Trong năm học 2020 -2021 nhà trường bổ sung chi hội khuyến học. Phối hợp chặt chẽ hơn nữa với Ban đại diện cha mẹ để thúc đẩy hoạt động của Ban đại diện có hiệu quả hơn.

  1. Tự đánh giá: Đạt mức 3

Tiêu chí 4: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ chuyên môn và tổ văn phòng

Mức 1

  1. a) Có hiệu trưởng, số lượng phó hiệu trưởng theo quy định;
  2. b) Tổ chuyên môn và tổ văn phòng có cơ cấu tổ chức theo quy định;
  3. c) Tổ chuyên môn, tổ văn phòng có kế hoạch hoạt động và thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.

Mức 2

  1. a) Hằng năm, tổ chuyên môn đề xuất và thực hiện được ít nhất 01 (một) chuyên đề chuyên môn có tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục;
  2. b) Hoạt động của tổ chuyên môn và tổ văn phòng được định kỳ rà soát, đánh giá, điều chỉnh.

Mức 3

  1. a) Hoạt động của tổ chuyên môn tổ văn phòng có đóng góp hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường;
  2. b) Tổ chuyên môn thực hiện hiệu quả các chuyên đề chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
  3. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1

  1. a) Trường Mẫu giáo An Long là trường hạng 2, có hiệu trưởng và 01 phó hiệu trưởng đảm bảo số lượng theo quy định Điều lệ trường mầm non [H1-1-04-01].
  2. b) Trường Mẫu giáo An Longcó hai tổ chuyên môn: tổ Mầm –Nhà trẻ – Chồi có 8 thành viên, tổ lá-Nhà bếp có 9 thành viên, tổ Văn phòng có 3 thành viên. Mỗi tổ có 1 tổ trưởng và một tổ phó để giúp hiệu trưởng quản lý và điều hành hoạt động của tổ[H1-1-04-02].
  3. c) Các tổ chuyên môn có xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tháng, năm học đầy đủ nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ và các hoạt động giáo dục khác; thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ [H1-1-04-03] và quản lý sử dụng tài liệu, đồ dùng, đồ chơi, thiết bị giáo dục của các thành viên trong tổ theo kế hoạch của trường; tham gia đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, đề xuất khen thưởng, kỷ luật giáo viên; họp định kỳ hai tuần một lần. Tổ văn phòng có kế hoạch hoạt hoạt động theo tháng, năm nhằm phục vụ cho việc thực hiện các hoạt động của nhà trường về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ; giúp hiệu trưởng quản lý tài chính, tài sản, lưu trữ hồ sơ của nhà trường [H1-1-04-05]; thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả công việc của các thành viên trong tổ theo kế hoạch của trường [H1-1-04-06]; tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên của tổ [H1-1-04-07], họp định kỳ hai tuần một lần.

1.2. Mức 2

  1. a) Tổ chuyên môn của trường có đề xuất tổ chức chuyên đề chuyên môn, tổ chức cho giáo viên toàn trường dự giờ trao đổi, học tập nội dung, phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục trong nhà trường [H1-1-04-08]. Tuy nhiên, việc đề xuất các chuyên đề của các tổ chuyên môn còn hạn chế.
  2. c) Các tổ chuyên môn có tổ chức họp rà soát các hoạt động đã thực hiện như: hoạt động học tập, vui chơi, dự giờ, thao giảng, họp tổ…, xem xét rút kinh nghiệm và điều chỉnh cho phù hợp với thực tế;tổ văn phòng có tổ chức họp rà soát các hoạt động như: lập dự toán, kiểm tra báo cáo tài sản, thực hiện lưu trữ hồ sơ sổ sách, chăm sóc sức khỏe cho trẻ, bảo quản tài sản nhà trường…, xem xét rút kinh nghiệm và điều chỉnh cho phù hợp với thực tế [H1-1-04-09].

1.3. Mức 3

  1. a) Các tổ chuyên môn đóng góp có hiệu quả trong hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, tổ chức chuyên đề…; tổ văn phòng đóng góp có hiệu quả các hoạt động tài chính, tài sản, chăm sóc sức khỏe trẻ, quản lý tài sản nhà trường… góp phần nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường [H1-1-04-09].
  2. b) Tổ chuyên môn thực hiện tốt chuyên đềvề “Vận động, lấy trẻ làm trung tâm, hoạt động ngoài trời…”, đã góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ [H1-1-04-09]
  3. Điểm mạnh

Trường có đủ hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng, tổ chuyên môn và tổ văn phòng có cơ cấu tổ chức, có kế hoạch hoạt động và thực hiện nhiệm vụ của các tổ  theo quy định. Tổ chuyên môn hàng năm có đề xuất thực hiện hiệu quả chuyên đề, chuyên môn do Phòng Giáo dục và Đào tạo triển khai hàng năm, góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ tại đơn vị. Các tổ chuyên môn và văn phòng định kỳ có rà soát, đánh giá điều chỉnh các hoạt động cho phù hợp với thực tế của đơn vị. Hoạt động của các tổ chuyên môn và văn phòng đóng góp có hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường.

  1. Điểm yếu

Chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn đôi lúc chưa đạt hiệu quả cao. Các nội dung về chuyên môn chưa được khai thác cụ thể, quy trình tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn chưa cụ thể, chưa thể hiện rõ trong biên bản

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Trong năm học 2020 – 2021, Ban giám hiệu thúc đẩy việc bồi dưỡng chuyên môn của tổ chuyên môn, tổ văn phòng cũng như nâng cao vai trò của tổ trưởng, tổ phó để các tổ này tích cực chủ động trong việc tự bồi dưỡng nâng cao chất lượng tổ, rà soát, kiểm tra việc thực hiện các chuyên đề, nhân rộng phát huy các chuyên đề thực hiện có hiệu quả, củng cố, khắc phục những chuyên đề thực hiện còn hạn chế.

  1. Tự đánh giá: Đạt mức 2

Tiêu chí 5: Tổ chức nhóm trẻ và lớp mẫu giáo

Mức 1

  1. a) Các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo được phân chia theo độ tuổi; trong trường hợp số lượng trẻ trong mỗi nhóm, lớp không đủ 50% so với số trẻ tối đa quy định tại Điều lệ trường mầm non thì được tổ chức thành nhóm trẻ ghép hoặc lớp mẫu giáo ghép;
  2. b) Các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo được tổ chức học 02 buổi trên ngày;
  3. c) Mỗi nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có không quá 02 (hai) trẻ cùng một dạng khuyết tật.

Mức 2

Số trẻ trong các nhóm trẻ và lớp mẫu giáo không vượt quá quy định và được phân chia theo độ tuổi.

Mức 3

Nhà trường có không quá 20 (hai mươi) nhóm trẻ, lớp mẫu giáo.

  1. Mô tả hiện trạng:

1.1. Mức 1

  1. a) Nhà trường có 7 nhóm, lớp, trong đó: 01 nhóm trẻ, 01lớp 3-4 tuổi (Mầm), 2 lớp 4-5 tuổi (Chồi), 3 lớp 5-6 tuổi (Lá), các nhóm lớp được phân chia đúng theo độ tuổi [H1-1-05-01]. Tuy nhiên số lượng trẻ 5 tuổi trong lớp ít so với mức tối đa quy định.
  2. b) Trường có 7 lớp bán trútổng số trẻ197trẻ: Gồm các lớp: Nhà trẻ: 35 trẻ, Mầm: 32 trẻ, Chồi 1: 29 trẻ, Chồi 2: 28 trẻ, Lá 1: 25 trẻ, Lá 2: 24 trẻ, Lá 3: 24 trẻ[H1-1-05-01].
  3. c) Các lớp của trường không có trẻ khuyết tật.

1.2. Mức 2

Nhà trường phân chia số trẻ trên lớp như sau: Nhóm 25-36: 35 trẻ (02 giáo viên), lớp Mầm : 32 trẻ,  Chồi 1: 29 trẻ, Chồi 2: 28 trẻ, Lá 1: 25 trẻ, Lá 2: 24 trẻ, Lá 3: 24 trẻ. Số trẻ lớp nhà trẻ, mầm vượt so với quy định [H1-1-05-02].

1.3. Mức 3

Trường có tổng số 7 nhóm, lớp. Trong đó 1 nhóm trẻ và 6 lớp mẫu giáo [H1-1-05-01].

  1. Điểm mạnh:

Trường phân chia các lớp mẫu giáo theo độ tuổi, các lớp được tổ chức học bán trú. Các lớp không có trẻ khuyết tật.

  1. Điểm yếu:

Lớp Mầm, lớp chồi số trẻ trong các lớp mẫu giáo không vượt quá so với quy định.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Năm học 2020 – 2021, Nhà trường phân chia trẻ theo đúng độ tuổi, tổ chức  số trẻ mỗi lớp không vượt so với quy định.

  1. Tự đánh giá: Đạt mức 3

Tiêu chí 6: Quản lý hành chính, tài chính và tài sản

Mức 1

  1. a) Hệ thống hồ sơ của nhà trường được lưu trữ theo quy định;
  2. b) Lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính và tài sản; công khai định kỳ tự kiểm tra tài chính, tài sản theo quy định; quy chế chi tiêu nội bộ được bổ sung, cập nhật phù hợp với điều kiện thực tế và các quy định hiện hành;
  3. c) Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản đúng mục đích và có hiệu quả để phục vụ các hoạt động giáo dục.

Mức 2

  1. a) Ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả trong công tác quản lý hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường;
  2. b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có vi phạm liên quan đến việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản theo kết luận của thanh tra, kiểm toán.

Mức 3

Có kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn để tạo ra các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương.

  1. Mô tả hiện trạng:

1.1. Mức 1

  1. a) Trường có thực hiện đầy đủ các loại hồ sơ theo văn bản số 04/VBHN-BGDĐT ngày 24 tháng 12 năm 2015 quyết định ban hành Điều lệ trường mầm non: Hồ sơ quản lý trẻ em; hồ sơ quản lý nhân sự; hồ sơ quản lý chuyên môn; sổ lưu trữ các văn bản, công văn; hồ sơ quản lý tài sản, cơ sở vật chất, tài chính; hồ sơ quản lý bán trú được lưu trữ theo đúng quy đinh của Luật lưu trữ [H1-1-06-01].
  2. b) Hằng năm, nhà trường đều lập dự toánhoạt động cho năm học cùng với các khoản thu chi, quyết toán theo đúng hướng dẫn của phòng Tài chính thị xã và đảm bảo phù hợp với tình hình hoạt động của đơn vị được niêm yết công khai minh bạch tại bảng tin của trường [H1-1-06-02]; thực hiện tốt việc hồ sơ quản lý tài sản, công khai thu chi tài chính theo tháng, quí, năm [H1-1-06-03]; tự kiểm tra tài chính hàng tháng, tài sản được kiểm kê vào cuối năm [H1-1-06-04]; xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ có bổ sung, cập nhật phù hợp với điều kiện thực tế và quy định hiện [H1-1-06-05].
  3. c) Trường quản lý chặt chẽ nguồn tài chính, luôn công khai minh bạch rõ ràng trên bảng công khai hàng tháng, việc sử dụng ngân sách đảm bảo đúng mục đích, tiết kiệm tối đa nguồn tài chính của đơn vị, ưu tiên các hoạt động chuyên môn phục vụ cho việc nâng cao chất lượng chăm sóc – giáo dục trẻ [H1-1-06-06].

1.2. Mức 2

  1. a) Nhà trường thực hiện tốt việc ứng dụng CNTT trong việc quản lý hành chính nhà trường thông qua việc sử dụng website, mail, phần mềm quản lý dinh dưỡng, phần mềm quản lý giáo dục…tạo hiệu quả cao trong việc quản lý hành chính. Việc quản lý tài chính, tài sản của nhà trường đã được ứng dụng công nghệ thông tin bằng một số phần mềm quản lý (Misa), chi trả lương qua tài khoản ngân hàng thẻ ATM. Từ việc ứng dụng và sử dụng phần mềm quản lý giúp nhà trường xử lý các số liệu đều nhanh gọn, hiệu quả và tránh được những sai sót trong công tác quản lý [H1-1-06-07].
  2. b) Từ năm học 2015 – 2016 đến năm 2019 – 2020, nhà trường không vi phạm về việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản [H1-1-06-08].

1.3. Mức 3

Hàng năm nhà trường có xây dựng kế hoạch tài vụ để tạo ra các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương. Tuy nhiên, chưa có xây dựng kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.

  1. Điểm mạnh:

Nhà trường có thực hiện lưu trữ các loại hồ sơ theo quy định; quản lý, sử dụng tài chính, tài sản đúng mục đích và có hiệu quả để phục vụ các hoạt động giáo dục trong nhà trường. Công tác ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường giúp nhà trường đạt hiệu quả tốt trong các hoạt động. Nhà trường không có vi phạm liên quan đến việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản theo kết luận của thanh tra, kiểm toán từ 2015-2016 đến nay.

  1. Điểm yếu:

Nhà trường có thực hiện xây dựng kế hoạch ngắn hạn, dài hạn để tạo ra các nguồn tài chính hợp pháp.

Việc kiểm tra tài chính thực hiện chưa đúng theo kế hoạch thời gian do Ban giám hiệu nhà trường sắp xếp thời gian chưa hợp lí.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Hiệu trưởng nhà trường phối hợp với ban thanh tra nhân dân, các đoàn thể sắp xếp kế hoạch kiểm tra tài chính theo đúng thời gian qui định.

Hiệu trưởng nhà trường nghiên cứu xây dựng kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn để tạo ra các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương.

  1. Tự đánh giá: Đạt mức 1

Tiêu chí 7: Quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên

Mức 1

  1. a) Có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên nhân viên;
  2. b) Phân công, sử dụng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên rõ ràng, hợp lý, đảm bảo hiệu quả hoạt động của nhà trường;
  3. c) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viênđược đảm bảo các quyền theo quy định.

Mức 2

Có biện pháp để phát huy được năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường.

  1. Mô tả hiện trạng:

1.1. Mức 1

  1. a) Nhà trường có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên, kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên nhằm tạo điều kiện cho giáo viên, nhân viên tham gia học nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị. Các kế hoạch được xây dựng dựa trên thực trạng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị của đội ngũ, tình hình thực tế của đơn vị. Tuy nhiên một số nhân viên ứng dụng công nghệ thông tin đôi lúc còn hạn chế [H1-1-07-01].
  2. b) Hàng năm trước khi thực hiện phân công Hiệu trưởng có tổ chức họp Hội đồng tư vấn lấy ý kiến, thực hiện phân công, sử dụng giáo viên, nhân viên phù hợp trình độ, kinh nghiệm giảng dạy đối với giáo viên, kinh nghiệm công tác chuyên môn đối với nhân viên, đảm bảo hiệu quả trong các hoạt động của nhà trường [H1-1-07-02].
  3. c) Nhà trường thực hiện kịp thời các chế độ cho cán bộ, giáo viên, nhân viên theo quy định như: lương, nâng lương, nâng phụ cấp, tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên, nhân viên tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, tập huấn chuyên môn, được hưởng quyền lợi về vật chất, tinh thần, được chăm sóc sức khỏe theo chế độ chính sách, được bảo vệ nhân phẩm, danh dự và được thực hiện các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.Công đoàn kịp thời đảm bảo chế độ chính sách chăm lo đời sống cho cán bộ, giáo viên, nhân viên [H1-1-07-03].

1.2. Mức 2

Hằng năm nhà trường có xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để phát huy được năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, đề ra giải pháp nâng cao năng lực cán bộ, giáo viên, nhân viên: Từng bước kiện toàn đội ngũ, cán bộ quản lý phải qua bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và khuyến khích giáo viên học tập để nâng cao trình độ cao đẳng, đại học của ngành học, giáo viên và cán bộ quản lý được bồi dưỡng năng lực, hỗ trợ đồng nghiệp tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ thường xuyên. Tuy nhiên còn một vài giáo viên chưa quan tâm nhiều trong việc bồi dưỡng chuyên môn để nâng cao năng lực của cá nhân [H1-1-07-04].

  1. Điểm mạnh:

Nhà trường có xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Hiệu trưởng thực hiện phân công, sử dụng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên rõ ràng, hợp lý, đảm bảo hiệu quả hoạt động của nhà trường.Hiệu trưởng chỉ đạo thực hiện đầy đủ cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được đảm bảo các quyền theo quy định.

  1. Điểm yếu:

Còn một vài giáo viên thực sự chưa quan tâm nhiều trong việc bồi dưỡng chuyên môn để nâng cao năng lực của cá nhân.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Cán bộ quản lý quán triệt đến giáo viên ý nghĩa của việc học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tạo điều kiện cho giáo viên nhân viên tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; quản lý chặt chẽ hơn nữa việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của từng cá nhân để nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

  1. Tự đánh giá: Đạt mức 2

Tiêu chí 8: Quản lý các hoạt động giáo dục

Mức 1

  1. a) Kế hoạch giáo dục phù hợp với quy định hiện hành, điều kiện thực tế địa phương và điều kiện của nhà trường;
  2. b) Kế hoạch giáo dục được thực hiện đầy đủ;
  3. c) Kế hoạch giáo dục được rà soát, đánh giá, điều chỉnh kịp thời.

Mức 2

Các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá của nhà trường đối với các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ, được cơ quan quản lý đánh giá đạt hiệu quả.

  1. Mô tả hiện trạng:

1.1. Mức 1

  1. a) Nhà trường xây dựng kế hoạch giáo dục có thể hiện rõ mục tiêu, nội dung về 5 lĩnh vực giáo dục: phát triển thể chất, phát triển nhận thức, phát triển ngôn ngữ, phát triển tình cảm kỹ năng xã hội, phát triển thẩm mỹ theo từng lứa tuổi phù hợp với quy định hiện hành, điều kiện thực tế địa phương và điều kiện của nhà trường [H1-1-08-01].
  2. b) Nhà trường thực hiện đầy đủ các kế hoạch hoạt động giáo dục từ Ban giám hiệu, tổ chuyên môn đến từng giáo viên như: kế hoạch giáo dục năm, kế hoạch tháng, tuần, ngày.Các kế hoạch giáo dục trẻ được giáo viên xây dựng ngay từ đầu năm học, đảm bảo cấu trúc theo hướng dẫn. Mỗi nhóm lớp giáo viên đều có kế hoạch giáo dụcphù hợp với lứa tuổi của trẻ và có tính liên thông với kế hoạch hoạt động giáo dục của nhà trường.[H110802]
  3. c) Hàng tháng thông qua họp chuyên môn trường có tiến hành rà soát, đánh giá như kiểm tra kế hoạch giáo dục của giáo viên nêu lên ưu, hạn chế và hỏi ý kiến giáo viên xem những hạn chế do nguyên nhân khách quan hay chủ quan để điều chỉnh lại kế hoạch giáo dục cho phù hợp với độ tuổi, chủ đề và tình hình thực tế của lớp. Hai tuần một lần tổ chuyên môn tiến hành rà soát, đánh giá thông qua việc họp tổ nhận xét kế hoạch giáo dục của giáo viên trong tổ, thảo luận và điều chỉnh lại kế hoạch giáo dục cho phù hợp với độ tuổi, chủ đề, tình hình thực tế của lớp [H1-1-08-03].

1.2. Mức 2

Ban giám hiệu nhà trường xây dựng các biện pháp như: Kiểm tra tay nghề đầu năm nhằm đánh giá hoạt động giáo dục, kiểm tra nội bộ đánh giá các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ thông qua kiểm tra bán trú, kiểm tra toàn diện, kiểm tra nhân viên y tế, kế toán, bảo vệ… [H1-1-08-04].

  1. Điểm mạnh:

Trường có kế hoạch giáo dục phù hợp với quy định hiện hành, điều kiện thực tế địa phương và điều kiện của nhà trường. Kế hoạch giáo dục của trường, của giáo viên từng lứa tuổi được triển khai thực hiện đầy đủ. Kế hoạch giáo dục của nhà trường định kỳ được rà soát, đánh giá, điều chỉnh kịp thời.

  1. Điểm yếu:

Một vài giáo viên soạn hoạt động giáo dục chưa sáng tạo.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Hiệu trưởng chỉ đạo phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn bồi dưỡng, hướng dẫncác giáo viên tìm tòi, nghiên cứu thông qua mạng internet,…

  1. Tự đánh giá: Đạt mức 2

Tiêu chí 9: Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở

Mức 1

  1. a) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường;
  2. b) Các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh (nếu có) thuộc thẩm quyền xử lý của nhà trường được giải quyết đúng pháp luật;
  3. c) Hằng năm, có báo cáo thực hiện quy chế dân chủ cơ sở.

Mức 2

Các biện pháp và cơ chế giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả.

  1. Mô tả hiện trạng:

1.1. Mức 1

  1. a) Đầu năm học nhà trườngcó tổ chức Hội nghị cán bộ công chức viên chức. Trước khi tiến hành Hội nghị, Hiệu trưởng phối hợp với chủ tịch công đoàn tiến hành Hội nghị cán bộ chủ chốt để xây dựng kế hoạch năm học, nội quy cơ quan, quy định về chuẩn mực nhà giáo, quy chế cơ quan, qui chế dân chủ cơ sở, qui chế chi tiêu nội bộ. Sau khi thống nhất trong hội nghị cán bộ chủ chốt nhà trường cho các tổ thảo luận, đóng góp ý kiến để đi đến thống nhấtvàcó ý kiến đóng góp trong các cuộc họp liên tịch, hội đồng sư phạm, họp chuyên môn”. Tuy nhiên còn một vài giáo viênít phát biểu ý kiến đóng góp trong hội nghị và trong các buổi họp hội đồng, họp chuyên môn của trường.[H1-1-09-01]
  2. b) Trong nhiều năm qua, trường không có xảy ra tình trạng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, của cán bộ, giáo viên, nhân viên và phụ huynh phản ánh thuộc thẩm quyền xử lý của nhà trường.[H1-1-09-02]
  3. c) Trong Hội nghị CBCC, VC Ban Thanh tra nhân dân có báo cáo tổng kết việc thực hiện Qui chế dân chủ cơ sở. Trong thời gian qua qui chế dân chủ vẫn được đảm bảo như công khai các khoản đóng góp của người học, việc sử dụng kinh phí và chấp hành chế độ thu, chi tiền ăn bán trú, quyết toán theo quy định hiện hành, việc thực hiện nâng lương thường xuyên, nâng lương trước thời hạn, vượt khung, thâm niên…, thuyên chuyển, điều động, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật chưa có dấu hiệu vi phạm. [H1-1-09-03]

1.2. Mức 2

Trường có xây dựng kế hoạch, các biện pháp và cơ chế giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường đảm bảo tính công khai, minh bạch, hiệu quả. Hàng tháng trường có công khai tài chính trong các cuộc họp hội đồng, niêm yết ở bảng công khai và báo cáo theo yêu cầu của ngành. [H1-1-09-03]

  1. Điểm mạnh:

Nhà trường thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường.Xây dựng tập thể đoàn kết, không có xảy ra tình trạng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.Nhà trường có các biện pháp và cơ chế giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường, thực hiện công khai minh bạch rõ ràng theo quy định.

  1. Điểm yếu:

Còn một vài giáo viên ít phát biểu ý kiến xây dựng đóng góp hội nghị cán bộ công chức, viên chức qua các buổi họp.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Nhà trường tiếp tục thực hiện tốt quy chế dân chủ. Trong Hội nghị công chức, viên chức năm học 2020 -2021, Ban giám hiệu và Công đoàn trường khuyến khích giáo viên, nhân viên tham gia phát biểu ý kiến xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế của nhà trường.

  1. Tự đánh giá: Đạt mức 2

Tiêu chí 10: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học

Mức 1

  1. a) Có phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường; những trường có tổ chức bếp ăn cho trẻ được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
  2. b) Có hộp thư góp ý, đường dây nóng và các hình thức khác để tiếp nhận, xử lý các thông tin phản ánh của người dân; đảm bảo an toàn cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ trong nhà trường;
  3. c) Không có hiện tượng kỳ thị, hành vi bạo lực, vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong nhà trường.

Mức 2

  1. a) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ được phổ biến, hướng dẫn, thực hiện phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm;an toàn phòng chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy nổ; an toàn phòng, chống thảm họa thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường;
  2. b) Nhà trường thường xuyên kiểm tra, thu thập, đánh giá, xử lý các thông tin, biểu hiện liên quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự và có biện pháp ngăn chặn kịp thời, hiệu quả.
  3. Mô tả hiện trạng:

1.1. Mức 1

  1. a) Trường có thực hiện xây dựng các phương án đảm bảo an ninh trật tự [H1-1-10-01]; vệ sinh an toàn thực phẩm phòng; phòng chống dịch bệnh [H1-1-10-02]; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích [H1-1-10-03]; an toàn phòng, chống cháy, nổ [H1-1-10-04]; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai [H1-1-10-05]; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường [H1-1-10-06]; được cơ quan y tế kiểm tra đạt các điều kiện an toàn thực phẩm [H1-1-10-07].
  2. b) Trường có trang bị hộp thư góp ý [H1-1-10-08], có số điện thoại đường dây nóng của Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Hiệu trưởng nhà trường để tiếp nhận, xử lý các thông tin phản ánh của người dân [H1-1-10-09]; Trường có hàng rào bao quanh riêng biệt, đóng mở cổng đúng giờ để đảm bảo kẻ gian không vào trường lớp, có bảo vệ trực 24/24, có lắp đặt hệ thống camera giám sát để theo dõi và quản lý tài sản nhà trường đảm bảo an toàn cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhà trường.
  3. c) Hàng năm vào đầu năm học nhà trường tổ chức cho giáo viên các lớp tuyên truyền đến cha mẹ trẻ và lồng ghép giáo dục trẻ trong buổi họp phụ huynh đầu năm, không có hiện tượng kỳ thị, hành vi bạo lực, vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong nhà trường [H1-1-10-10].

1.2. Mức 2

  1. a) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên thường xuyên được phộ biến thực hiện phương án đảm bảo an ninh trật tự, thông qua quy chế phối hợp giữ gìn an ninh trật tự giữa nhà trường và Công an xã, có bảo vệ đảm bảo về an ninh trật tự trong nhà trường.Giờ đón và trả trẻ, bảo vệ có mặt để hướng dẫn phụ huynh để xe đúng nơi quy định đề phòng kẻ giang đột nhập vào trường trong giờ cao điểm;bảo vệ trực đêm tại trường, tài sản nhà trường luôn được đảm bảo… Thực hiện tốt việc xây dựng phương án phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ, tổ chức tập huấn cho giáo viên biết cách phòng tránh và xử trí ban đầu một số tai nạn thường gặp đối với trẻ. Khảo sát nguy cơ gây tai nạn thương tích, loại bỏ hoặc sửa chữa những thiết bị, đồ dùng đồ chơi không an toàn, giáo dục cho trẻ biết cách phòng chống tai nạn thương tích, không để xảy ra trường hợp mất an toàn đối với trẻ. Ngoài ra,nhà trường còn xây dựng phương án phòng cháy chữa cháy, lắp đặt bình chữa cháy, nội quy, tiêu lệnh phòng cháy chữa cháy…ở các vị trí dễ nhìn thấy, dễ sử dụng, có phương án phòng chống thảm họa thiên tai, phương án phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm trong nhà trường, thực hiện công tác phòng chống tệ nạn xã hội và phòng chống bạo lực học đường, bạo hành trẻ em trong nhà trường.
  2. b) Hiệu trưởng có xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ, phân công các thành viên thường xuyên kiểm tra hoạt động sư phạm tại các lớp về công tác chăm sóc, giáo dục trẻ và nề nếp lớp để thu thập thông tin, biểu hiện liên quan đến bạo lực học đường và gây mất an ninh trật tự nhằmcó biện pháp ngăn chặn kịp thời, hiệu quả [H1-1-10-11].
  3. Điểm mạnh:

Nhà trường có xây dựng đầy đủ các phương án, nhiều năm qua nhà trường không có xảy ra cháy nổ, ngộ độc thực phẩm, không có hiện tượng kỳ thị, hành vi bạo lực, vi phạm pháp luật về bình đẳng giới và không xảy ra mất trộm tài sản, nhà trường được công nhận đạt chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” trường học. Có đường dây nóng và các hình thức khác để tiếp nhận, xử lý các thông tin phản ánh của người dân; đảm bảo an toàn cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ trong nhà trường.

  1. Điểm yếu:

Phương án phòng, chống thảm họa thiên tai, lũ lụt nội dung xây dựng chưa được cụ thể rõ ràng.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Năm học 2020- 2021, Nhà trường tiếp tục xây dựng các phương án và hướng dẫn cán bộ giáo viên nhân viên thực hiện tốt. Hiệu trưởng nghiên cứu các nội dung thực hiện trong phương án phòng, chống thảm họa thiên tai, lũ lụt rõ ràng cụ thể hơn.

  1. Tự đánh giá: Đạt mức 2

Kết luận về Tiêu chuẩn 1:

* Điểm mạnh:

Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường của Trường Mẫu giáo An Longphù hợp với mục tiêu giáo dục mầm non được quy định tại Luật giáo dục, Hội đồng trường, Hội đồng thi đua khen thưởng được thành lập theo quy định, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các hội đồng, định kỳ có tổ chức họp rà soát, đánh giá các hoạt động theo quy định. Chi bộ, công đoàn, chi đoàn có cơ cấu tổ chức và hoạt động theo quy định; Trường có đủ hiệu trưởng và phó hiệu trưởng, tổ chuyên môn và tổ văn phòng có cơ cấu tổ chức, có kế hoạch hoạt động và thực hiện nhiệm vụ của các tổ  theo quy định. Trường phân chia các lớp mẫu giáo theo độ tuổi, trường không có lớp mẫu giáo ghép; tất cả các cháu được tổ chức học bán trú .

Nhà trường có thực hiện lưu trữ các loại hồ sơ theo quy định; Nhà trường không có vi phạm liên quan đến việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản theo kết luận của thanh tra, kiểm toán từ 2015-2016 đến nay.

Nhà trường có xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Hiệu trưởng thực hiện phân công, sử dụng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên rõ ràng, hợp lý, đảm bảo hiệu quả hoạt động của nhà trường.

Trường có kế hoạch giáo dục phù hợp với quy định hiện hành, điều kiện thực tế địa phương và điều kiện của nhà trường.

Hàng năm nhà trường có thực hiện báo cáo quy chế dân chủ theo quy định.

Trường có xây dựng và hướng dẫn cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và trẻ thực hiện phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích và phòng, chống bạo lực trong nhà trường.

* Điểm yếu:

Nhà trường có thực hiện xây dựng kế hoạch ngắn hạn, dài hạn để tạo ra các nguồn tài chính hợp pháp.

Việc kiểm tra tài chính thực hiện chưa đúng theo kế hoạch thời gian do Ban giám hiệu nhà trường sắp xếp thời gian chưa hợp lí.

Nhà trường chưa có thành lập hội đồng tư vấn. Việcrà soát, đánh giá các hoạt động của nhà trường đôi khi còn chậm so với kế hoạch do các thành viên của các hội đồng đều làm công tác kiêm nhiệm.

* Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 10/10

* Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: 0

Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên

Mở đầu:

Trong năm học 2019 – 2020, trường có tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên là 22, trong đó Ban giám hiệu là 02, giáo viên dạy lớp là 14, nhân viên là 06 (01 kế toán, 01 bảo vệ, 01 nhân viên y tế trường học, 03 nhân viên cấp dưỡng). Cán bộ quản lý trong nhà trường có đủ năng lực để triển khai các hoạt động giáo dục. Ðội ngũ giáo viên, nhân viên có trách nhiệm cao trong công tác, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Tất cả giáo viên đều đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn có ý thức tự học để nâng cao trình độ quản lý và chuyên môn. Trong 05 năm gần đây từ năm 2015 đến năm 2019, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ phát triển giáo dục của địa phương.

Tiêu chí 1: Đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng

Mức 1

  1. a) Đạt tiêu chuẩn theo quy định;
  2. b) Được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng trở lên;
  3. c) Được bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý giáo dục theo quy định.

Mức 2

  1. a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 02 năm được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức khá trở lên;
  2. b) Được bồi dưỡng, tập huấn về lý luận chính trị theo quy định; được giáo viên, nhân viên trong trường tín nhiệm.

Mức 3

Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 01 năm đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức tốt.

  1. Mô tả hiện trạng:

1.1. Mức 1

  1. a) Nhà trường có hiệu trưởng và 01 phó hiệu trưởng. Hiệu trưởng có 10 năm công tác trong đó (5 năm trực tiếp giảng dạy, 5 năm cán bộ quản lý), phó hiệu trưởng có 15 năm công tác trong đó (4 năm trực tiếp giảng dạy, 11 năm là cán bộ quản lý). Ban giám hiệu tất cả đều có trình độ Đại học Sư phạm Mầm non, đã hoàn thành chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lí, có giấy chứng nhận bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục mầm non và sơ cấp lý luận chính trị [H2-2-01-01]; có uy tín, phẩm chất, chính trị, lối sống, chuyên môn nghiệp vụ, có năng lực tổ chức quản lí nhà trường và có đủ sức khoẻ [H2-2-01-02].
  2. b) Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng nhà trường được Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tam Nông đánh giá đạt chuẩn Hiệu trưởng trong 05 liên tiếp: Năm học 2015-2016, 2016-2017, 2017-2018 khá, Năm học 2018-2019 Hiệu trưởng tự đánh giá ở mức độ đạt, giáo viên nhân viên lấy ý kiến đánh giá hiệu trưởng ở mức độ đạt. Phó hiệu trưởng Năm học 2015-2016, 2016-2017, 2017-2018 đạt xuất sắc, Năm học 2017-2018 đến 2018-2019 được Phòng Giáo dục và Đào tạo đánh giá hiệu trưởng, phó hiệu trưởng ở mức khá, năm học 2018-2019 phó hiệu trưởng tự đánh giá ở mức khá, giáo viên nhân viên lấy ý kiến đánh giá mức khá [H2-2-01-02].
  3. c) Hằng năm, Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng nhà trường được dự các lớp bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lí giáo dục theo quy định như: tập huấn chuyên môn cán bộ quản lý, tập huấn công tác thi đua, khen thưởng, tập huấn công tác đánh giá chuẩn hiệu trưởng, giáo viên trường mầm non, tập huấn công tác kiểm định chất lượng giáo dục và trường đạt chuẩn quốc gia…[H2-2-01-03].

1.2. Mức 2

  1. a) Nội hàm này mô tả tại Chỉ báo b Mức 1 [H2-2-01-02].
  2. b) Hằng năm nhà trường có tổ chức lấy ý kiến của cán bộ giáo viên, nhân viên về công tác quản lý các hoạt động trong nhà trường và hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ của Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng. Kết quả Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng đều được sự tín nhiệm cao của cán bộ giáo viên, nhân viên trong trường về năng lực chuyên môn, quản lý thông qua các phiên họp đánh giá, xếp loại công chức, viên chức [H2-2-01-04].

1.3. Mức 3

Nội hàm này mô tả tại Chỉ báo b Mức 1.

  1. Điểm mạnh:

Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng nhà trường đạt chuẩn theo quy định tại Điều lệ trường mầm non; có uy tín, phẩm chất, chính trị, lối sống, chuyên môn nghiệp vụ, có năng lực tổ chức quản lí nhà trường và có đủ sức khoẻ; Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng nhà trường được đánh giá ở mức độ khá, tốt theo Quy định chuẩn hiệu trưởng trường mầm non; được bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý giáo dục theo quy định;  Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng được giáo viên, nhân viên trong trường tín nhiệm.

  1. Điểm yếu:

Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng chưa đạt trình độ trung cấp lý luận chính trị vì chưa có điều kiện đi học.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Hiệu trưởng tham mưu tích cực với Đảng ủy và lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo, tạo điều kiện cho Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng được tham gia học lớp trung cấp chính trị để nâng cao trình độ lý luận chính trị. Thực hiện trong năm học 2019-2020 và những năm tiếp theo.

  1. Tự đánh giá: Đạt mức 1

Tiêu chí 2: Đối với giáo viên

Mức 1

  1. a) Có đội ngũ giáoviên đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu đảm bảo thực hiện Chương trình giáo dục mầm non theo quy định;

b)100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định;

  1. c) Có ít nhất 95% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên.

Mức 2

  1. a) Tỷ lệ giáo viên đạt trên chuẩn trình độ đào tạo đạt ít nhất 55%; đối với các trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 40%; trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, tỷ lệ giáo viên trên chuẩn trình độ đào tạo được duy trì ổn định và tăng dần theo lộ trình phù hợp;
  2. b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên, trong đó có ít nhất 60% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên và ít nhất 50% ở mức khá trở lên đối với trường thuộc vùng khó khăn;
  3. c) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có giáo viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

Mức 3

  1. a) Tỷ lệ giáo viên đạt trên chuẩn trình độ đào tạo đạt ít nhất 65%, đối với các trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 50%;
  2. b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 80% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 30% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt; đối với trường thuộc vùng khó khăn có ít nhất 70% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 20% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt.
  3. Mô tả hiện trạng:

1.1. Mức 1

  1. a) Nhà trường có 14 giáo viên dạy ở 7 lớp trong đó: 7 lớp bán trú được bố trí 14 giáo viên đảm bảo thực hiện Chương trình giáo dục mầm non theo quy định [H1-1-07-02].
  2. b) Nhà trường có 14/14 giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định, trong đó có 14/14 (đạt 100%)giáo viên đạt trên chuẩn trình độ đào tạo (ĐHSPMN: 6/14, tỉ lệ 42,85%, CĐSPMN: 5/14, tỉ lệ 35,71 %, TCSPMN: 3/14, Tỉ lệ: 21,42%: ) Trong 05 năm liên tiếp, nhà trường có tỷ lệ giáo viên trên chuẩn trình độ đào tạo được duy trì ổn định đến thời điểm đánh giá [H2-2-02-01].
  3. c) Từ năm học 2015-2016 đến năm học 2019-2020 có 14/14giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên tỉ lệ 100% [H2-2-02-02].

1.1. Mức 2

  1. a) Nội hàm này mô tả tại Chỉ báo b Mức 1 [H2-2-02-01].
  2. b) Từ năm học 2015-2016 đến năm học 2018-2019 có 14/14 giáo viên được đánh giá chuẩn nghề nghiệp từ khá trở lên đạt tỉ lệ 100 %; Năm học 2018-2019 có 11/13 giáo viên được đánh giá chuẩn nghề nghiệp từ khá trở lên đạt tỉ lệ 84,61% [H2-2-02-02].
  3. c) Nhà trường không có giáo viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên trong 05 năm liên tiếp đến thời điểm đánh giá [H2-2-02-02].

1.1. Mức 3

  1. a) Nội hàm này mô tả tại Chỉ báo b Mức 1.
  2. b) Nội hàm này mô tả tại Chỉ báo c Mức 1.
  3. Điểm mạnh:

Trường có đầy đủ số lượng giáo viên đảm bảo đủ để dạy các lớp và tổ chức các hoạt động giáo dục theo quy định của chương trình giáo dục mầm non. Tất cả giáo viên đạt trình độ đào tạo chuyên môn nghiệp vụ theo quy định. Hằng năm giáo viên được nhận xét, đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non từ loại khá trở lên và không có giáo viên bị xử lý kỷ luật.

  1. Điểm yếu: Không
  2. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
  3. Tự đánh giá: Đạt mức 2

Tiêu chí 3: Đối với nhân viên

Mức 1

  1. a) Có nhân viên hoặc giáo viên kiêm nhiệm để đảm nhiệm các nhiệm vụ do hiệu trưởng phân công;

b)Được phân công công việc phù hợp, hợp lý theo năng lực;

  1. c) Hoàn thành các nhiệm vụ được giao.

Mức 2

  1. a) Số lượng và cơ cấu nhân viên đảm bảo theo quy định;
  2. b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có nhân viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

Mức 3

  1. a) Có trình độ đào tạo đáp ứng được vị trí việc làm;
  2. b) Hằng năm, được tham gia đầy đủ các lớptập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụtheo vị trí việc làm.
  3. Mô tả hiện trạng:

1.1. Mức 1

  1. a) Số lượng nhân viên trong nhà trường được thực hiện theo thông tư 16/2017/TTLT- BGDĐT-BNV ngày 12 tháng 7 năm 2017 về việc hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục Mầm Non công lập. Tổng số nhân viên toàn trường có 06 nhân viên trong đó: 01 kế toán – văn thư, 01 y tế – thủ quỷ, 01 bảo vệ và 03 cấp dưỡng [H2-2-03-01].
  2. b) Nhân viên kế toán – văn thư được phân công phụ trách công tác tài chính và thống kê báo cáo tài sản hàng năm, trực tiếp quản lý và khai thác phần mềm MISA và chịu trách nhiệm về công tác văn thư lưu trữ của nhà trường [H2-2-03-02], luôn đảm bảo thực hiện tốt công tác quản lý tài chính, tài sản và hạch toán kế toán, có thực hiện chứng từ thu chi rõ ràng, giải quyết chế độ chính sách kịp thời cho giáo viên và thực hiện công khai tài chính đúng quy định [H2-2-03-03]. Nhân viên Y tế – thủ quỷ được phân công phụ trách công tác thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh, phối hợp khám sức khỏe, phân loại sức khỏe và cung cấp thông tin cho giáo viên chủ nhiệm (GVCN) và cha mẹ học sinh (CMHS), lập hồ sơ theo dõi bệnh, quản lý tủ thuốc đúng và đủ theo quy định, sơ cấp cứu kịp thời khi có học sinh bệnh hoặc tai nạn xảy ra [H2-2-03-04], theo dõi lưu mẫu thức ăn hàng ngày [H2-2-03-05], phụ trách nhiệm vụ Thủ quỹ nhà trường [H2-2-03-06]. Nhân viên Bảo vệ được phân công trực đêm, bảo quản tài sản trong trường học theo quy định của Nghị định 68/NĐ-CP [H2-2-03-07]. Nhânviên cấp dưỡng luôn đảm bảo về số lượng, chất lượng khẩu phần ăn cho trẻ không để xảy ra ngộ độc thực phẩm, lưu mẫu thức ăn hằng ngày và thực hiện đúng quy trình bếp một chiều [H2-2-03-08].
  3. c) Đội ngũ nhân viên hàng năm được Hiệu trưởng đánh giá viên chức và bình xét thi đua theo quy định, đều đạt mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên [H2-2-03-09];Ngoài ra đội ngũ nhân viên được đảm bảo quyền lợi theo quy định [H2-2-03-10].

1.2. Mức 2

  1. a) Nội hàm này mô tả tại Chỉ báo a Mức 1;
  2. b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có nhân viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

1.3. Mức 3

  1. a) Đội ngũ nhân viên đều có trình độ đào tạo đáp ứng được vị trí việc làm, cụ thể: kế toán có bằng Cao đẳng kế toán, nhân viên y tế bằng Trung cấp y sĩ đa khoa, Bảo vệ và 03 cấp dưỡng có chứng chỉ bồi dưỡng về chuyên môn[H2-2.3-11].
  2. b) Hằng năm, đội ngũ nhân viên được tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí việc làmkhi cấp trên có tổ chức.
  3. Điểm mạnh:

Nhà trường có đầy đủ nhân viên y tế – thủ quỷ, kế toán – văn thư, nhân viên phục vụ nấu ăn, nhân viên bảo vệ  theo quy định đáp ứng nhu cầu chăm sóc giáo dục của nhà trường. Nhân viên y tế – thủ quỷ, kế toán – văn thư có đầy  đủ bằng cấp theo đúng vị trí việc làm.

  1. Điểm yếu:

Kế toán -Văn thư chưa qua lớp Bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư nên việc lưu trữ văn bản đôi lúc chưa khoa học.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Năm học 2020 – 2021, nhà trường tạo điều kiện cho kế toán tham gia lớp bồi dưỡng văn thư.

  1. Tự đánh giá: Đạt mức 3

Kết luận về Tiêu chuẩn 2:

* Điểm mạnh:

Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng nhà trường đạt chuẩn theo quy định tại Điều lệ trường mầm non; có uy tín, phẩm chất, chính trị, lối sống, chuyên môn nghiệp vụ, có năng lực tổ chức quản lí nhà trường và có đủ sức khoẻ; hiệu trưởng, phó hiệu trưởng nhà trường được đánh giá ở mức độ khá, tốt theo Quy định chuẩn hiệu trưởng trường mầm non; được bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý giáo dục theo quy định; có bằng tốt nghiệp sơ cấp lý luận chính trị -hành chính; hiệu trưởng, phó hiệu trưởng được giáo viên, nhân viên trong trường tín nhiệm.

Nhà trường có đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu đảm bảo thực hiện Chương trình giáo dục mầm non theo quy định; 100% giáo viên đạt trên chuẩn trình độ đào tạo; 78,57% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên trong 05 năm liên tiếp. Trong đó, có 84,61% đạt chuẩn giáo viên ở mức tốt, nhà trường không có giáo viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên trong 05 năm liên tiếp.

Nhà trường có số lượng và cơ cấu nhân viên đảm bảo theo quy định; có trình độ đào tạo đáp ứng được vị trí việc làm; nhân viên nhà trường hoàn thành các nhiệm vụ được giao, không có nhân viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên; hằng năm các nhân viên được tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí được phân công.

* Điểm yếu:

Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng chưa được tham gia họcTrung cấp chính trị.

Kế toán -Văn thư chưa qua lớp bồi dưỡng văn thư nên việc lưu trữ văn bản đôi lúc chưa khoa học.

* Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 03/03

* Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: 0

Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học

Mở đầu: Trường MG An Long có diện tích đủ theo quy định tại Điều lệ trường MN, cơ sở vật chất khang trang, rộng rãi, thoáng mát, khuôn viên trường xanh-sạch-đẹp, công trình kiên cố và bán kiên cố. Các phòng chức năng và khu hành chính đảm bảo đúng theo quy định. Trường có khu vực sân chơi riêng đảm bảo cho trẻ có đầy đủ các loại đồ chơi, có vườn cây đảm bảo cho trẻ khám phá phát triển tư duy. Đồ dùng đồ chơi đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, đủ đáp ứng nhu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ. Nhà trường đã sử dụng, quản lý cơ sở vật chất theo đúng quy định.

Tiêu chí 1: Diện tích, khuôn viên và sân vườn

Mức 1

  1. a) Diện tích khu đất xây dựng hoặc diện tích sàn xây dựng bình quân tối thiểu cho một trẻ đảm bảo theo quy định;
  2. b) Có cổng, biển tên trường, tường hoặc hàng rào bao quanh; khuôn viên đảm bảo vệ sinh, phù hợp cảnh quan, môi trường thân thiện và an toàn cho trẻ;
  3. c) Có sân chơi, hiên chơi, hành lang của nhóm, lớp; sân chơi chung; sân chơi – cây xanh bố trí phù hợp với điều kiện của nhà trường, an toàn, đảm bảo cho tất cả trẻ được sử dụng.

Mức 2

  1. a) Diện tích xây dựng công trình và diện tích sân vườn đảm bảo theo quy định;
  2. b) Khuôn viên có tường bao ngăn cách với bên ngoài; có sân chơi của nhóm, lớp; có nhiều cây xanh tạo bóng mát sân trường, thường xuyên được chăm sóc, cắt tỉa đẹp; có vườn cây dành riêng cho trẻ chăm sóc, bảo vệ và tạo cơ hội cho trẻ khám phá, học tập;
  3. c) Khu vực trẻ chơi có đủ thiết bị và đồ chơi ngoài trời theo quy định; có rào chắn an toàn ngăn cách với ao, hồ (nếu có).

Mức 3

Sân vườn có khu vực riêng để thực hiện các hoạt động giáo dục phát triển vận động, có đủ các loại thiết bị và đồ chơi ngoài trời theo Danh mục thiết bị và đồ chơi ngoài trời cho giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và có bổ sung thiết bị đồ chơi ngoài Danh mục phù hợp với thực tế, đảm bảo an toàn cho trẻ.

  1. Mô tả hiện trạng:

1.1. Mức 1

  1. a) Trường có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với tổng diện tích xây dựng 5 m2đảm bảo cho 197 trẻ đang tham gia hoạt động tại trường. Diện tích bình quân tối thiểu đảm bảo 15,41m2/1 trẻ. [H3-3-01-01].
  2. b) Trường có khuôn viên, có cửa cổng đảm bảo an toàn, có biển tên trường theo quy định của Điều lệ trường Mầm non, có hàng rào bao quanh đảm bảo an toàn cho trẻ hoạt động trong khuôn viên viên. Khuôn viên trong và ngoài lớp học được vệ sinh sạch sẽ hàng ngày, có cây xanh – hoa kiểng, được trang bị đồ dùng đồ chơi ngoài trời đảm bảo an toàn cho trẻ hoạt động.
  3. c) Trường có sân chơi chung diện tích 1.991 m2, rộng, thoáng mát cho trẻ hoạt động; sân chơi riêng của các lớp diện tích bình quân khoảng 28 học sinh/lớp, hiên chơi, hành lang phía trước các lớp có chiều rộng 2m, hành lang phía sau có chiều rộng 2m 91, có lan can bao quanh cao 1,2m [H3-3-01-03]. Sân chơi có bố trí cây xanh, bồn hoa phù hợp với cảnh quang của nhà trường, đảm bảo an toàn cho tất cả trẻ hoạt động [H3-3-01-04].

1.2. Mức 2

  1. a) Trường được xây dựng kiên cố, có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Diện tích xây dựng công trình khối phòng học và phòng hành chính đạt 40%, diện tích sân vườn đạt 48,9% theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 3907:2011.[H3-3-01-01].
  2. b) Khuôn viên nhà trường có hàng rào tường kiên cố bao quanh ngăn cách với bên ngoài; có sân chơi cho trẻ ở các lớp hoạt động; có cây xanh tạo bóng mát sân trường, cây xanh thường xuyên được nhân viên bảo vệ bón phân, tưới nước, nhổ cỏ, cắt tỉa các nhánh cây bị héo, trồng thêm những cây bị chết [H3-3-01-05]; mỗi lớp có một góc thiên nhiên trồng nhiều cây xanh, hoa, được bố trí dành riêng cho trẻ chăm sóc, bảo vệ, nhà trường có khu vườn bé yêu thiên nhiên diện tích khoảng 50,4 m2 trồng các loại rau: rau muống, cải ngọt, rau dền,…tạo cơ hội cho trẻ khám phá, học tập, trải nghiệm [H3-3-01-06].
  3. c) Nhà trường có thiết bị và đồ chơi ngoài trời theo quy định: Bộ vận động đa năng (thang leo, cầu trượt, ống chui), khối cầu trượt nấm và củ cải, xích đu 3 con giống, đu quay chén, khung thành, Thang chữ A, ghế băng thể dục, cầu tuột, cột ném bóng, …[H3-3-01-07]. Sân vườn thường xuyên được quét dọn sạch sẽ [H3-3-01-04]. Tuy nhiên khối cầu trượt nấm, đu quay chén, bập bênh, thang chữ A đã xuống cấp chưa thu hút trẻ.

1.3. Mức 3

Sân vườn có khu vực riêng để thực hiện các hoạt động giáo dục phát triển vận động, có các loại thiết bị và đồ chơi ngoài trời theo Danh mục thiết bị và đồ chơi ngoài trời: Bộ vận động đa năng (Thang leo, cầu trượt, ống chui), khối cầu trượt nấm và củ cải, xích đu 3 con giống, đu quay chén, khung thành, Thang leo chữ A, ghế băng thể dục, cầu tuột, cột ném bóng,…, trường có bổ sung thiết bị đồ chơi ngoài danh mục: thang leo, xích đu bánh xe, cầu khỉ…[H3-3-01-07].

  1. Điểm mạnh:

Diện tích xây dựng công trình và diện tích sân vườn đảm bảo theo quy địnhtại Tiêu chuẩn Việt Nam về yêu cầu thiết kế trường mầm non. Sân chơi, hiên chơi, hành lang của nhóm, lớp diện tích đúng theo quy định. Sân chơi chung rộng, sạch sẽ; sân chơi – cây xanh bố trí phù hợp với điều kiện của nhà trường, an toàn, đảm bảo cho tất cả trẻ được sử dụng. Có các loại thiết bị và đồ chơi ngoài trời đảm bảo số lượng theo Danh mục thiết bị và đồ chơi ngoài trời do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.Các góc chơi có nhiều loại ĐDĐC phù hợp với nội dung chơi và chủ đề; khu vực hoạt động trong và ngoài nhóm lớp được bố trí phù hợp tạo cơ hội cho trẻ được khám phá, trải nghiệm, giúp trẻ phát triển toàn diện.

  1. Điểm yếu:

Do một số đồ chơi ngoài trời được cấp đã lâu từ năm 2015 nên bị xuống cấp như: Khối cầu trượt nấm và củ cải, đu quay chén, bập bênh 4, cột ném bóng chỗ xuống cấp chưa thu hút trẻ.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Năm học 2020-2021 Hiệu trưởng lên kế hoạch sửa chữa các đồ dùng đồ chơi ngoài trời và tham mưu lãnh đạo cấp trên xin bổ sung cấp mới một số đồ chơi ngoài trời.

  1. Tự đánh giá: Đạt mức 2

Tiêu chí 2: Khối phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo và khối phòng phục vụ học tập

Mức 1

  1. a) Số phòng của các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tương ứng với số nhóm, lớp theo độ tuổi;
  2. b) Có phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ (có thể dùng phòng sinh hoạt chung làm phòng ngủ đối với lớp mẫu giáo); có phòng để tổ chức hoạt động giáo dục thể chất, giáo dục nghệ thuật hoặc phòng đa chức năng, đảm bảo đáp ứng được nhu cầu tối thiểu hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ;
  3. c) Có hệ thống đèn, hệ thống quạt (ở nơi có điện); có tủ đựng hồ sơ, thiết bị dạy học.

Mức 2

  1. a) Phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ, phòng giáo dục thể chất, phòng giáo dục nghệ thuật hoặc phòng đa chức năng đảm bảo đạt chuẩn theo quy định;
  2. b) Hệ thống tủ, kệ, giá đựng đồ chơi, đồ dùng, tài liệu đảm bảo đủ theo quy định, được sắp xếp hợp lý, an toàn, thuận tiện khi sử dụng.

Mức 3

Có phòng riêng để tổ chức cho trẻ làm quen với ngoại ngữ, tin học và âm nhạc.

  1. Mô tả hiện trạng:

1.1. Mức 1

  1. a) Nhà trường có7 lớp tương ứng với 7 phòng học trong đó có: 1 nhóm trẻ, 1 lớp mầm, 2 lớp chồi và 3 lớp lá [H3-3-01-01].
  2. b) Nhà trường có các phòng sinh hoạt chung làm nơi học tập và vui chơi cho trẻ và dùng làm phòng ngủ cho trẻ; có 01 phòng nghệ thuật, 01 phòng Kidsmart, đảm bảo đáp ứng được nhu cầu tối thiểu hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ [H3-3-02-01]. Các phòng chức năng đều có bảng nội quy sử dụng.
  3. c) Các phòng học và phòng chức năng có đầy đủ hệ thống đèn, hệ thống quạt đảm bảo cho các hoạt động trong nhà trường; mỗi lớp đều có kệ: nhóm trẻ 4 kệ/ lớp, lớp mầm 4 kệ/lớp, chồi 5 kệ/lớp, lá 5 kệ/lớp để đựng hồ sơ, thiết bị dạy học [H3-3-02-02].

1.2. Mức 2

  1. a) Nhà trường có phòng sinh hoạt chung,diện tích bình quân là 49 m2, đảmbảo 1,5 m2cho một trẻ, đủ ánh sáng tự nhiên, thoáng mát, nền nhà lát gạch men màu trắng sáng; phòng âm nhạc diện tích 69,12 m2, phòng Kidsmart diện tích 20 m2 đảm bảo đạt chuẩn theo quy định tại Điều lệ trường mầm non [H3-3-02-03].
  2. b) Nhà trường trang bị đầy đủ hệ thống tủ, kệ đựng hồ sơ, đồ chơi, đồ dùng cho các lớp theo quy định tại Điều lệ trường mầm non, tủ đồ dùng cá nhân cho trẻ được bố trí nơi hành lang lớp để trẻ đựng cặp, giày, dép, thấp vừa tầm với trẻ, an toàn, tủ đựng chăn chiếu được bố trí sát góc tường bên trong lớp, thấp vừa tầm trẻ, an toàn, kệ đựng hồ sơ, đồ dùng, đồ chơi vừa tầm với trẻ, được bố trí bên trong lớp học, sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp [H3-3-02-02].

1.3. Mức 3

Nhà trường có phòng giáo dục âm nhạc riêng để tổ chức cho trẻ làm quen với âm nhạc69,12 m2, phòng tin học để tổ chức cho trẻ làm quen với Kidsmart;. Nhà trường không có phòng riêng cho trẻ học ngoại ngữ nên sử dụng phòng âm nhạc nhà trườngcho trẻ học ngoại ngữ [H3-3-02-03].

  1. Điểm mạnh:

Nhà trường có số phòng học tương ứng với số lớp theo độ tuổi; có phòng sinh hoạt chung, phòng giáo dục nghệ thuật, phòng Kidsmart đảm bảo đạt chuẩn theo quy định tại điều lệ trường mầm non; có đầy đủ hệ thống tủ, kệ đựng hồ sơ, đồ chơi, đồ dùng cho các lớp theo quy định và được sắp xếp hợp lý, an toàn, thuận tiện khi sử dụng.

  1. Điểm yếu:

Nhà trường chưa có phòng giáo dục thể chất, chưa cóphòng đa chức năng và chưa có phòng cho trẻ học ngoại ngữ.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Nhà trường tiếp tục phát huy những điểm mạnh đã đạt được. Hiệu trưởng tham mưu cùng UBND xã, Lãnh đạo Phòng giáo dục tạo điều kiện bố trí cho trường có phòng cho trẻ làm quen với ngoại ngữ để trẻ được hoạt động tốt hơn.

  1. Tự đánh giá: Đạt mức 1

Tiêu chí 3: Khối phòng hành chính – quản trị

Mức 1

  1. a) Có các loại phòng theo quy định;
  2. b) Có trang thiết bị tối thiểu tại các phòng;
  3. c) Khu để xe cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được bố trí hợp lý, đảm bảo an toàn, trật tự.

Mức 2

  1. a) Đảm bảo diện tích theo quy định;
  2. b) Khu để xe cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên có mái che đảm bảo an toàn, tiện lợi.

Mức 3

Có đủ các phòng, đảm bảo theo Tiêu chuẩn quốc gia về yêu cầu thiết kế trường mầm non.

  1. Mô tả hiện trạng:

1.1. Mức 1

  1. a) Nhà trường có bố trí đủ các phòng chức năng đảm bảo theo qui định tại nghị định 46/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 quy định về điều kiện đầu tư vào hoạt động trong lĩnh vực giaó dục: một phòng Hiệu trưởng, một phòng phó Hiệu trưởng, một hội trường, một phòng kế toán, một phòng Y tế, một phòng bảo vệ, hai khu vệ sinh cho giáo viên,cán bộ nhân viên, có khu để xe cho giáo viên, cán bộ nhân viên đảm an toàn thuận tiện [H3-3-03-01].
  2. b) Nhà trường có các phòng: phòng Hiệu trưởng, phòng phó Hiệu trưởng, phòng kế toán có trang bị đầy đủ các thiết bị tối thiểu như máy vi tính, máy in, bàn ghế làm việc, tủ đựng hồ sơ, bàn ghế tiếp khách; phòng y tế có trang thiết bị tối thiểu như bàn ghế làm việc, tủ hồ sơ, giường y tế, tủ thuốc có các dụng cụ y tế để phục vụ sơ cứu ban đầu cho trẻ và đồ dùng theo dõi sức khỏe cho trẻ tranh ảnh tuyên truyền chăm sóc sức khỏe cho trẻ, phòng bệnh cho trẻ có các biểu bảng cần thiết; phòng hội trường có đầy đủ bàn ghế đúng qui cách có tượng Bác và bụt; có khu phát triển vận động cho trẻ; phòng nghệ thuật có trang bị một số đồ dùng như tủ để trang phục của trẻ, sân khấu; phòng kidmast có trang bị một số đồ dùng như máy tính, bàn ghế [H3-3-03-02].
  3. c) Nhà trường có bố trí khu để xe cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được bố trí hợp lý, đảm bảo an toàn, thuận tiện[H3-3-03-03].

1.2. Mức 2

  1. a) Nhà trường có: phòng Hiệu trưởng, phòng phó Hiệu trưởng, phòng kế toán, phòng Y tế đều có diện tích 23,76m2, phòng bảo vệ có diện tích 6,25m2,có khu phát triển vận động cho trẻ, phòng âm nhạc 69,12 m2, phòng kidmast 20m2, phòng văn phòng trường có diện tích 35 m2, phòng nhân viên có diện tích 9m2 [H3-3-03-04].
  2. b) Khu để xe cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên có diện tích 40m2, mái che đảm bảo an toàn tiện lợi [H3-3-03-05].

1.3. Mức 3

Nhà trường có các phòng chức năng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 3907:2011 về yêu cầu thiết kế trường mầm non như: phòng Hiệu trưởng 20m2, phòng phó Hiệu trưởng 20m2, phòng kế toán 16m2, phòng Y tế 15m2, phòng bảo vệ có diện tích 8m2, có khu phát triển vận động cho trẻ 60m2, phòng âm nhạc 69,12m2, phòng kidmast 15.85m2, phòng văn phòng trường đều có diện tích 35m2 [H3-3-03-06].

  1. Điểm mạnh:

Nhà trường có đủ các phòng chức năng theo qui định: phòng Hiệu trưởng, phòng phó Hiệu trưởng, phòng kế toán, phòng Y tế, hội trường, phòng nghệ thuật, phòng tin học, phòng bảo vệ, khu vệ sinh cho giáo viên,cán bộ nhân viên, khu để xe cho giáo viên đảm bảo đủ diện tích theo qui định trường mầm non, các phòng đều được trang bị đầy đủ đồ dùng thiết bị tối thiểu và được sắp xếp bố trí hợp lí đảm bảo an toàn.

  1. Điểm yếu:

Nhà trường chưa có văn phòng trường, phòng nghệ thuật, các phòng chức năng  tuy nhiên diện tích còn thiếu so với Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 3907:2011 về yêu cầu thiết kế trường mầm non.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Trong năm học 2019 – 2020 hiệu trưởng tham mưu với các cấp lãnh đạo xây dựng đầy đủ các phòng chức năng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 3907:2011 về yêu cầu thiết kế trường mầm non.

  1. Tự đánh giá: Đạt mức 2

Tiêu chí 4: Khối phòng tổ chức ăn

Mức 1

  1. a) Bếp ăn được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố;
  2. b) Kho thực phẩm được phân chia thành khu vực để các loại thực phẩm riêng biệt, đảm bảo các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm;
  3. c) Có tủ lạnh lưu mẫu thức ăn.

Mức 2

Bếp ăn đảm bảo theo quy định tại Điều lệ trường mầm non.

Mức 3

Bếp ăn đảm bảo theo Tiêu chuẩn quốc gia về yêu cầu thiết kế trường mầm non.

  1. Mô tả hiện trạng:

1.1. Mức 1

  1. a) Nhà trường có bếp ăn một chiều được xây dựng kiên cố [H3-3-04-01].
  2. b) Nhà trường có kho thực phẩm với diện tích 10 m2 được phân chia thành các khu vực thực phẩm, đảm bảo các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm [H3-3-04-02].
  3. c) Nhà trường có trang bị tủ lạnh lưu mẫu thức ăn hàng ngày cho trẻ [H3-3-04-03].

1.2. Mức 2

Nhà trường có bếp ăn diện tích 47,5 m2 /197 trẻbình quân 0,24 m2 đảm bảo cho một trẻ: gồm có khu sơ chế, khu chế biến, khu nấu ăn, khu chia thức ăn,  được thiết kế và tổ chức theo dây chuyền hoạt động một chiều. Nhà bếp có đầy đủ đồ dùng bếpnhư: bếp gas, nồi, chảo, rổ, thao…và chia thành 3 khu vực để chế biến như: rửa và thái thực phẩm sống – chế biến – chia thức ăn chín đảm bảo vệ sinh, có phân biệt dụng cụ sống chín riêng để phục vụ trẻ ăn bán trú tại trường; có tủ lạnh để lưu mẫu thức ăn của trẻ ăn bán trú; có đủ nước sử dụng, chất lượng nước được cơ quan Y tế kiểm định, đảm bảo việc xử lí các chất thải đúng quy định có ống thoát nước thông thoáng, trường có trang bị cho nhà bếp 2 thùng rác có nắp đậy để phân biệt rác vô cơ và hữu cơ, mỗi buổi chiều bảo vệ đem rác để đúng nơi qui định cho người lấy rác đem đi xử lý; trường có trang bị cho nhà bếp bình chữa cháy để đảm bảo yêu cầu phòng chống cháy nổ. Tuy nhiên trường chưa có trang bị cho bếp máy lọc nước để chế biến thức ăn cho trẻ [H3-3-04-04].

1.3. Mức 3

Nhà trường có bếp ăn thông thoáng, đủ ánh sáng, tường, trần nhà, sàn nhà bằng phẳng, sạch sẽ thuận tiện cho việc làm vệ sinh khử trùng; các đồ dùng và trang thiết bị phục vụ cho nhà bếp thường xuyên vệ sinh sạch sẽ; dụng cụ chứa thức ăn bằng inox thủy tinh để tránh yếu tố độc hại; có tủ lạnh để lưu mẫu thức ăn của trẻ ăn bán trú; có đủ nước sử dụng, chất lượng nước được cơ quan Y tế kiểm định; có bệ rửa tay với xà phòng cho nhà bếp; trường có trang bị cho nhà bếp 2 thùng rác có nắp đậy để phân biệt rác vô cơ và hữu cơ mỗi buổi chiều chú bảo vệ đem rác để đúng nơi qui định cho người lấy rác đem đi xử lý rác, có trang bị cho bếp thùng chứa thức ăn thừa có nắp đậy mỗi buổi có người lấy thức ăn thừa, bếp ăn nhà trường đảm bảo theo tiêu chuẩn quốc gia về yêu cầu thiết kế trường mầm non( Quy định tại khoản 1, 2 Mục VI Phần II của Quy chuẩn QCVN 07: 2010/BYT) [H3-3-04-05].

  1. Điểm mạnh:

Nhà trường có bếp ăn được xây dựng kiên cố, đảm bảo diện tích theo quy định, đảm bảo các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm. Có đủ đồ dùng phục vụ trẻ ăn bán trú tại trường, có nguồn nước sạch sử dụng, đảm bảo xử lý các chất thải đúng quy định, đảm bảo các yêu cầu về phòng chống cháy nổ.

  1. Điểm yếu:

Trường chưa có trang bị cho nhà bếp máy lọc nước để chế biến thức ăn cho trẻ.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Năm học 2020-2021, Hiệu trưởng cân đối kinh phí mua sắm, trang bị máy lọc nước để chế biến thức ăn cho trẻ.

  1. Tự đánh giá: Đạt mức 2

Tiêu chí 5: Thiết bị, đồ dùng, đồ chơi

Mức 1

  1. a) Có các thiết bị, đồ dùng, đồ chơiđáp ứng yêu cầu tối thiểu phục vụ nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ;
  2. b) Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tự làm hoặc ngoài danh mục quy định phải đảm bảo tính giáo dục, an toàn, phù hợp với trẻ;
  3. c) Hằng năm các thiết bị được kiểm kê, sửa chữa.

Mức 2

  1. a) Hệ thống máy tính được kết nối Internet phục vụ công tác quản lý, hoạt động dạy học;
  2. b) Có đủ thiết bị dạy học theo quy định;
  3. c) Hằng năm, được bổ sung các thiết bị dạy học, thiết bị.

Mức 3

Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tự làm hoặc ngoài danh mục quy định được khai thác và sử dụng hiệu quả, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.

  1. Mô tả hiện trạng:

1.1. Mức 1

  1. a) Nhà trường có 10 nhóm lớp được đều được trang bị đồ dùng, đồ chơi,thiết bị đảm bảo đạt tỉ lệ 90% trở lên đáp ứng yêu cầu tối thiểu phục vụ cho chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ em qui định tại văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BGDĐT ngày 23/3/2015 ban hành danh mục đồ dùng – đồ chơi- thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho giáo dục mầm non [H3-3-05-01].
  2. b) Nhà trường có xây dựng kế hoạch và tổ chức cho giáo viên làm đồ dùng với tổng số 20 bộ đồ dùng tự tạo đảm bảo tính giáo dục, an toàn, phù hợp với trẻ [H3-3-05-02].
  3. c) Hằng năm nhà trường đều xây dựng kế hoạch sửa chữa và kiểm kê các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi định kỳ [H3-3-05-03].

1.2. Mức 2

  1. a) Nhà trường có tổng số máy tính 7 cái được kết nối Internet phục vụ công tác quản lý, hoạt động dạy học [H3-3-05-04].
  2. b) Nhà trường có 7 nhóm lớp được trang bị thiết bị, đồ dùng, đồ chơi theo quy định đạt tỉ lệ 92% trở lên đáp ứng yêu cầu tối thiểu phục vụ chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ em theo qui định tại điều lệ trường Mầm non [H3-3-05-05].
  3. c) Hàng năm nhà trường có xây dựng kế hoạch mua sắm bổ sung trang thiết bị cho các lớp theo danh mục tối thiểu và ngoài danh mục theo quy định; có xây dựng và tổ chức cho giáo viên làm đồ dùng đồ chơi tự tạo phục vụ cho công tác giáo dục trẻ [H3-3-05-06].

1.3. Mức 3

Các thiết bị đồ dùng đồ chơi tự tạo hoặc ngoài danh mục được đưa vào sử dụng hiệu quả ở các nhóm lớp qua các hoạt động cho trẻ làm quen và trãi nghiệm một cách hiệu quả, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục, nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ [H3-3-05-6].

  1. Điểm mạnh:

Nhà trường có 7 nhóm lớp được trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi theo quy định đạt tỉ lệ 92% trở lên đáp ứng yêu cầu tối thiểu phục vụ chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ; trường có trang bị đầy đủ hệ thống máy tính được kết nối Internet phục vụ công tác quản lý, hoạt động dạy học; nhà trường có xây dựng kế hoạch mua sắm bổ sung, sữa chữa và kiểm kê trang thiết bị của các lớp theo danh mục tối thiểu và ngoài danh mục; các thiết bị đồ dùng đồ chơi tự tạo hoặc ngoài danh mục được đưa vào sử dụng hiệu quả ở các nhóm lớp qua các hoạt động cho trẻ làm quen và trãi nghiệm một cách hiệu quả, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục, nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ.

  1. Điểm yếu:

Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi theo danh mục các lớp đã cũ, hư và bị mối ăn rất nhiều.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Trong năm học 2020-2021 Hiệu trưởng chỉ đạo cho Phó hiệu trưởng và các giáo viên tiếp tục duy trì công tác bảo quản thiết bị, đồ dùng, đồ chơi dạy học hiện có. Hàng năm Hiệu trưởng có kế hoạch dành một phần kinh phí để mua sắm bổ sungthay thế thêm các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi đáp ứng yêu cầu tối thiểu phục vụ, chăm sóc và giáo dục trẻ.

  1. Tự đánh giá: Đạt mức 2

Tiêu chí 6: Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước

Mức 1

  1. a) Phòng vệ sinh cho trẻ, khu vệ sinh cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đảm bảo không ô nhiễm môi trường; phòng vệ sinh đảm bảo sử dụng thuận lợi cho trẻ khuyết tật;
  2. b) Có hệ thống thoát nước đảm bảo vệ sinh môi trường; hệ thống nước sạch đảm bảo nước uống và nước sinh hoạt cho giáo viên, nhân viên và trẻ;
  3. c) Thu gom rác và xử lý chất thải đảm bảo vệ sinh môi trường.

Mức 2

  1. a) Phòng vệ sinh cho trẻ, khu vệ sinh cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên thuận tiện, được xây dựng phù hợp với cảnh quan và theo quy định;
  2. b) Hệ thống cung cấp nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom và xử lý chất thải đáp ứng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Y tế.
  3. Mô tả hiện trạng:

1.1. Mức 1

  1. a) Nhà trường có bố trí đầy đủ các phòng vệ sinh cho trẻ có phân biệt nam nữ riêng biệt có 4 bồn cầu/35 trẻ, đảm bảo tốt cho trẻ sử dụng (có vách ngăn đảm bảo giới tính, nhà vệ sinh có đầy đủ nước sạch cho trẻ sử dụng), nhà trường có 2 khu vệ sinh cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đảm bảo không ô nhiễm môi trường [H3-3-06-01].
  2. b) Nhà trường có hệ thống thoát nước đảm bảo vệ sinh môi trường, hệ thống nước sạch, trang bị 3 máy lọc nước đảm bảo nước uống cho giáo viên, nhân viên và trẻ [H3-3-06-02].
  3. c) Nhà trường có trang bị cho mỗi lớp 2 thùng rác có nắp đậy để phân biệt rác vô cơ và rác hữu cơ mỗi buổi chiều chú bảo vệ đem rác để đúng nơi qui định cho người lấy rác vận chuyển đến nơi xử lý tập trung và trường có ký hợp đồng với người thu gom rác không để rác thải, nước thải tồn động trong trường [H3-3-06-03].

1.2. Mức 2

  1. a) Nhà trường có bố trí đầy đủ các phòng vệ sinh cho trẻ, có diện tích 9m2 /35 trẻ, bình quân là 0,4-0,6m2 /trẻ đảm bảo tốt cho trẻ sử dụng (có vách ngăn đảm bảo giới tính, nhà vệ sinh có đầy đủ nước sạch cho trẻ sử dụng) phòng vệ sinh được xây dựng liền kề với phòng sinh hoạt chung thuận tiện dễ quan sát; thùng chứa nước có nắp đậy, bệ rửa tay; đối với trẻ mẫu giáo có bệ xí cho bé trai, bé gái, thùng chứa nước có nắp đậy, bệ rửa tay; khu vệ sinh cho cán bộ, giáo viên, nhân viên có khu vệ sinh riêng cho nam và nữ đảm bảo không ô nhiễm môi trường [H3-3-06-04].
  2. b) Nhà trường có nguồn nước sạch để sử dụng, có hệ thống cống rãnh thoát nước mưa, nước thải sinh hoạt, không để nước ứ động xung quanh trường lớp; có hế thống thoát nước riêng cho khu nhà bếp, khu vệ sinh đảm bảo vệ sinh môi trường; nhà trường có hợp đồng với các cơ sở đủ điều kiện thu gom, xử lý chất thải, rác thải sinh hoạt; trường có trang bị cho mỗi lớp 2 thùng rác có nắp đậy để phân biệt rác vô cơ và rác hữu cơ mỗi buổi chiều chú bảo vệ đem rác để đúng nơi qui định cho người lấy rác vận chuyển đến nơi xử lý tập trung [H3-3-06-05].
  3. Điểm mạnh:

Nhà trường có phòng vệ sinh cho trẻ, khu vệ sinh cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đảm bảo theo quy định; nhà trường sử dụng nguồn nước từ cơ sở đủ điều kiện cấp nước ăn uống và nước sinh hoạt trên địa bàn xã An Long; có hệ thống cống rãnh thoát nước mưa, nước thải sinh hoạt, không để nước ứ đọng xung quanh trường lớp; có hợp đồng với ban quản lý công trình công cộng thu gom rác hai ngày một lần không để rác tồn đọng trong khu vực nhà trường gây ô nhiễm.

  1. Điểm yếu:

Nhà trường còn 1 lớp mẫu giáo chưa có nhà vệ sinh riêng cho trẻ nam và trẻ nữ, chưa có vách kính để giáo viên quan sát trẻ khi đi vệ sinh. Trần nhà vệ sinh của lớp nhà trẻ bị rịn nước chảy từ trên lầu, các hố xí và bệ rửa tay của trẻ  đã xuống cấp.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Nhà trường tiếp tục hợp đồng với công ty cung cấp nước sạch ở xã, ban quản lý công trình công cộng để thu gom, xử lý rác đúng quy định. Năm 2021, phó hiệu trưởng tham mưu hiệu trưởng trích kinh phí mua sắm, trang bị, sữa chữa nhà vệ sinh đảm bảo an toàn cho trẻ sử dụng.

  1. Tự đánh giá: Đạt mức 2

Kết luận về Tiêu chuẩn 3:

* Điểm mạnh:

Nhà trường có diện tích xây dựng công trình và diện tích sân vườn đảm bảo theo quy định; có sân chơi, hiên chơi, hành lang của nhóm, lớp; có các loại thiết bị và đồ chơi ngoài trời theo Danh mục thiết bị và đồ chơi ngoài trời cho giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

Nhà trường có số phòng học tương ứng với số lớp theo độ tuổi; nhà trường có đủ các phòng chức năng, các phòng hành chính theo quy định. Nhà trường có khu vệ sinh cho giáo viên, cán bộ, nhân viên, nhà xe có mái che đảm bảo an toàn, thuận lợi.

Nhà trường có bếp ăn được xây dựng kiên cố, đảm bảo diện tích theo quy định, có đủ đồ dùng phục vụ trẻ ăn bán trú tại trường, có đủ lượng nước sử dụng, đảm bảo xử lý các chất thải đúng quy định, đảm bảo các yêu cầu về phòng chống cháy nổ.

Nhà trường có đủ các thiết bị dạy học theo quy định tại Điều lệ trường mầm non. Hằng năm, nhà trường có mua sắm, bổ sung cho các lớp thiết bị, đồ dùng, đồ chơi còn thiếu theo quy định và các đồ dùng ngoài danh mục. Giáo viên có làm bổ sung thêm các thiết bị dạy học tự làm cho lớp. Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tự làm được giáo viên khai thác và sử dụng thường xuyên, có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.

* Điểm yếu:

Nhà trường còn 1 lớp mẫu giáo chưa có nhà vệ sinh riêng cho trẻ nam và trẻ nữ, chưa có vách kính để giáo viên quan sát trẻ khi đi vệ sinh. Trần nhà vệ sinh của lớp nhà trẻ bị rịn nước chảy từ trên lầu, các hố xí và bệ rửa tay của trẻ  đã xuống cấp.

Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi theo danh mục các lớp đã cũ, hư và bị mối ăn rất nhiều.

* Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 06/06

* Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: 0

Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội

Mở đầu:

Trường có cơ cấu Ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp, Ban đại diện cha mẹ học sinh có xây dựng cơ cấu ban đại diện của lớp đúng theo Thông tư 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 11 năm 2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành điều lệ ban đại diện Cha mẹ học sinh. Trường làm tốt công tác tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và phối hợp với các tổ chức đoàn thể, cá nhân ở địa phương nhằm huy động các nguồn lực về tinh thần, vật chất để xây dựng nhà trường ngày càng khang trang hơn.

Tiêu chí 1: Ban đại diện cha mẹ trẻ

Mức 1

  1. a) Được thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh;
  2. b) Có kế hoạch hoạt động theo năm học;
  3. c) Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động đúng tiến độ.

Mức 2

Phối hợp có hiệu quả với nhà trường trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học và các hoạt động giáo dục;hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương chính sách về giáo dục đối với cha mẹ trẻ.

Mức 3

Phối hợp có hiệu quả với nhà trường, xã hội trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.

  1. Mô tả hiện trạng:

1.1. Mức 1

  1. a) Vào đầu năm học nhà trường tổ chức họp phụ huynh toàn trường để phổ biến nhiệm vụ trọng tâm trong năm học 2019-2020, các khoản thu đầu năm, các chế độ chính sách đối với các đối tượng được miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ ăn trưa, chính sách đối với giáo viên dạy trẻ em khuyết tật…Sau đó giáo viên chủ nhiệm họp phụ huynh lớp để bầu Ban Đại diện Cha mẹ học sinh lớp gồm 03 đến 5 người: 01 Trưởng ban, 01 Phó trưởng ban và 01 thư ký. Sau đó trường tổ chức Hội nghị Cha mẹ học sinh năm học 2019 -2020 để bầu ban đại diện cha mẹ học sinh của nhà trường:  01 trưởng ban, 03 phó ban, 01 thư  ký kiêm thủ quỹ, còn lại là các thành viên. Sau khi được cử, trưởng ban điều hành cuộc họp để thông qua chương trình hoạt động cả năm học; Ban đại diện cha mẹ học sinh tổ chức các hoạt động triển khai thực hiện nhiệm vụ, quyền của Ban đại diện cha mẹ học sinh và các nội dung, kế hoạch hoạt động đã được thảo luận, thống nhất trong các cuộc họp cha mẹ học sinh, Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường [H4-4-01-01].
  2. b) Ban đại diện cha mẹ học sinh trường phối hợp với Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh với các nội dung cụ thể như sau: Phối hợp với Hiệu trưởng tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học và các hoạt động giáo dục theo nội dung được thống nhất tại các cuộc họp đầu năm học; tổ chức các cuộc họp toàn thể cha mẹ học sinh (họp 3 lần/năm (vào đầu năm học, kết thúc học kỳ một, kết thúc năm học); họp đột xuất khi có ít nhất 50% cha mẹ học sinh lớp yêu cầu); đại diện cho cha mẹ học sinh toàn trường thoả thuận về những yêu cầu cần thiết phục vụ, hỗ trợ các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ trong nhà trường; phối hợp với Hiệu trưởng hướng dẫn tuyên truyền, phổ biến pháp luật chủ trương chính sách về giáo dục đối với cha mẹ học sinh nhằm nâng cao trách nhiệm chăm sóc, giáo dục học sinh; phối hợp với giáo viên giáo dục đạo đức cho học sinh, bồi dưỡng, khuyến khích học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh nghèo, học sinh khuyến tật và học sinh có hoàn cảnh khó khăn; hỗ trợ nhà trường trong các hoạt động xây dựng Trường xanh, sạch, đẹp; Trường học thân thiện học sinh tích cực; Trường đạt chuẩn chất lượng giáo dục mầm non, Trường chuẩn Quốc gia; triển khai kế hoạch thực hiện đến ban đại diện cha mẹ học sinh trường biết để phối hợp tốt trong việc thực hiện nhiệm vụ năm học; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên ban đại diện cha mẹ học sinh củatrường [H4-4-01-02].
  3. c) Ban đại diện cha mẹ học sinh tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động đúng tiến độ như: Đầu tháng 9 Ban đại diện cha mẹ học sinh phối hợp với nhà trường tổ chức họp ban đại diện cha mẹ học sinh trường, hỗ trợ các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ trong nhà trường: phối hợp tổ chức ngày hội đến trường của bé, tổ chức trung thu, hỗ trợ cây kiểng tấm màn che mát cho lớp chồi 2, tuyên truyền, phổ biến pháp luật chủ trương chính sách về giáo dục đối với cha mẹ học sinh nhằm nâng cao trách nhiệm chăm sóc, giáo dục học sinh…[H4-4-01-02] [H4-4-01-03]. Ban đại diện cha mẹ học sinh hoàn thành công việc đúng kế hoạch. Tuy nhiên việc vận động phụ huynh hỗ trợ đất để trồng cây, hoa, kiểng còn ít do một số phụ huynh cũng chưa thật sự quan tâm đến hoạt động của trường.

1.2. Mức 2

Ban đại diện cha mẹ học sinh có phối hợp thường xuyên với nhà trường trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học và các hoạt động giáo dục trẻ, tuyên truyền như huy động học sinh ra lớp, tham gia các hoạt động lễ hội, tham gia các chuyên đề của nhà trường, tuyên truyền một số dịch bệnh tay chân miệng; sốt xuất huyết, phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống trẻ suy dưỡng, thừa cân, béo phì, … [H4-0104].

1.3. Mức 3

Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường có phối hợp hiệu quả với nhà trường trong vận động xã hội hóa giáo dục theo thông tư 55/BGDĐT trong năm học 2019-2020 được số tiền là: 8.157.000đ. [H44-0105].

  1. Điểm mạnh:

Nhà trường có thành lập BĐDCMHS hoạt động đúng quy định, BĐDCMHS có xây dựng kế hoạch hoạt động năm học, BĐDCMHS có phối hợp với nhà trường trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học và các hoạt động giáo dục trẻ như tuyên truyền, hướng dẫn cha mẹ trẻ về cáchnuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ khi ở nhà và có 1 số kiến thức cơ bản về phòng chống tai nạn thương tích và 1 số bệnh thường gặp cho trẻ tại nhà. BĐDCMHS phối hợp với nhà trường trong công tác XHHGD đạt hiệu quả.

  1. Điểm yếu:

Ban đại diện cha mẹ học sinh hoàn thành công việc đúng kế hoạch nhưng một số phụ huynh cũng chưa thật sự quan tâm đến hoạt động của trường do bận việc nhà.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Trong học kỳ II, năm học 2019- 2020, ban đại diện cha mẹ học sinh phối hợp với nhà trường tiếp tục tuyên truyền, tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ cho phụ huynh tham gia nhằm thu hút phụ huynh quan tâm nhiều hơn nữa trong việc hỗ trợ nhà trường chăm sóc và giáo dục trẻ, tạo môi trường cho trẻ học và vui chơi, trải nghiệm, khám phá…ngày một tốt hơn.

  1. Tự đánh giá: Đạt mức 2

Tiêu chí 2: Công tác tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức, cá nhân của nhà trường;

Mức 1

  1. a) Tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền địa phương để thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường;
  2. b) Tuyên truyềnnâng cao nhận thứcvà trách nhiệm của cộng đồng về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, ngành giáo dục,về mục tiêu, nội dung và kế hoạch giáo dục của nhà trường;
  3. c) Huy động và sử dụngcác nguồn lực hợp pháp của các tổ chức, cá nhân đúng quy định.

Mức 2

  1. a) Tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền để tạo điều kiện cho nhà trường thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển;
  2. b) Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân để tổ chức các hoạt động lễ hội, sự kiện theo kế hoạch, phù hợp với truyền thống của địa phương.

Mức 3

Tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, cá nhân xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương.

  1. Mô tả hiện trạng:

1.1. Mức 1

  1. a) Nhà trường có xây dựng đầy đủ các loại kế hoạch tham mưu với cấp ủy đảng, chính quyền địa phương trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường như: vận động học sinh ra lớp; miễn, giảm chi phí học tập cho trẻ nghèo và cận nghèo; kế hoạch phối hợp trong công tác của nhà trường, thực hiện phổ cập GDMN trẻ em 5 tuổi [H44-0201].
  2. b) Đầu năm học, nhà trường có xây dựng kế hoạch và thực hiện tốt công táctuyên truyềnnhằm nâng cao nhận thứcvà trách nhiệm đến với Ban đại diện cha mẹ học sinh về chủ trương chính sách của Đảng Nhà nước, ngành giáo dục về mục tiêu nội dung giáo dục của nhà trường bằng nhiều hình thức thông qua các cuộc họp cha mẹ học sinh của các lớp, các cuộc họp của nhà trường

[H4-4-02-02].

  1. c) Nhà trường tổ chức họp phụ huynh học sinh để triển khai các khoản thu tự nguyện và bắt buộc như bảo hiểm tự nguyện cho trẻ, học phí, sinh hoạt phí, chi phí học tập… và sử dụng các nguồn thu đúng theo quy định [H44-02-03].

1.2. Mức 2

  1. a) Hằng năm nhà trường đều có xây dựng kế hoạch tham mưu với cấp ủy đảng, chính quyền để tạo điều kiện cho nhà trường thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển trong năm như: công tác phổ cập giáo dục Mầm non, công tác huy động trẻ ra lớp, công tác trường đạt Chuẩn quốc gia mức độ 1…[H44-02-04].
  2. b) Nhà trường phối hợp với các đoàn thể trường, Ban đại diện cha mẹ học sinh trường, lớp như: tổ chức ngày hội đến trường của bé, tết trung thu….., tổ chức cho trẻ đi tham quan theo kế hoạch và phối hợp truyên truyền của địa phương[H44-02-05].

1.3. Mức 3

Nhà trường chưa tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, cá nhân xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương [H44-02-06].

  1. Điểm mạnh:

Nhà trường luôn chủ động tích cực tham mưu với chính quyền và các ban ngành đoàn thể địa phương trong công tác: vận động trẻ ra lớp, miễn giảm chi phí học tập cho trẻ nghèo và cận nghèo, phổ cập giáo dục Mầm non 5 tuổi và thực hiện nhiệm vụ của nhà trường theo kế hoạch. Nhà trường luôn phối hợp với các đoàn thể trường, Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường, lớp như: tổ chức ngày hội đến trường của bé, tết trung thu, tổ chức cho trẻ đi tham quan theo kế hoạch.

  1. Điểm yếu:

Nhà  trường có tổ chức phối hợp với cha mẹ học sinh trong việc thực hiện nhiệm vụ công tác giáo dục của nhà trường. Tuy nhiên còn hạn chế về nội dung và hình thức thực hiện. Nhà trường chưa tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, cá nhân xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Trong năm học 2020 – 2021 nhà trường tăng cường công tác  tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, cá nhân xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương.

  1. Tự đánh giá: Đạt mức 2

Kết luận về Tiêu chuẩn 4:

* Điểm mạnh:

Nhà trường có thành lập BĐDCMHS hoạt động đúng quy định, BĐDCMHS có xây dựng kế hoạch hoạt động năm học, BĐDCMHS có phối hợp với nhà trường trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học và các hoạt động giáo dục trẻ như tuyên truyền, hướng dẫn cha mẹ trẻ về cáchnuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ khi ở nhà và có 1 số kiến thức cơ bản về phòng chống tai nạn thương tích và 1 số bệnh thường gặp cho trẻ tại nhà. BĐDCMHS phối hợp với nhà trường trong công tác XHHGD đạt hiệu quả.

Nhà trường luôn chủ động tích cực tham mưu với chính quyền và các ban ngành đoàn thể địa phương trong công tác: vận động trẻ ra lớp, miễn giảm chi phí học tập cho trẻ nghèo và cận nghèo, phổ cập giáo dục Mầm non 5 tuổi và thực hiện nhiệm vụ của nhà trường theo kế hoạch. Nhà trường luôn phối hợp với các đoàn thể trường, Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường, lớp như: tổ chức ngày hội đến trường của bé, tết trung thu, tổ chức cho trẻ đi tham quan theo kế hoạch.

* Điểm yếu:

Ban đại diện cha mẹ học sinh hoàn thành công việc đúng kế hoạch nhưng một số phụ huynh cũng chưa thật sự quan tâm đến hoạt động của trường do bận việc nhà.

Nhà  trường có tổ chức phối hợp với cha mẹ học sinh trong việc thực hiện nhiệm vụ công tác giáo dục của nhà trường. Tuy nhiên còn hạn chế về nội dung và hình thức thực hiện. Trường chưa tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, cá nhân xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương.

* Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 02/02

* Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: 0

Tiêu chuẩn 5: Hoạt động và kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ

Mở đầu:

Năm học 2019 – 2020 nhà trường có xây dựng đầy đủ các loại kế hoạch thực hiện công tác chăm sóc, giáo dục trẻ theo chương trình giáo dục MN và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho GV nhằm đạt được các mục tiêu mà nhiệm vụ năm học đã đề ra.

Tiêu chí 1: Thực hiện Chương trình giáo dục mầm non

Mức 1

  1. a) Tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục mầm non theo kế hoạch;
  2. b) Nhà trường phát triển Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành phù hợp quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục, với điều kiện nhà trường;
  3. c) Định kỳ rà soát, đánh giá việc thực hiện Chương trình giáo dục mầm non và có điều chỉnh kịp thời, phù hợp.

Mức 2

  1. a) Tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục mầm non đảm bảo chất lượng;
  2. b) Nhà trường phát triển Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, phù hợp với văn hóa địa phương, đáp ứng khả năng và nhu cầu của trẻ.

Mức 3

  1. a) Nhà trường phát triển Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành trên cơ sở tham khảo chương trình giáo dục của các nước trong khu vực và thế giới đúng quy định, hiệu quả, phù hợp với thực tiễn của trường, địa phương;
  2. b) Hằng năm, tổng kết, đánh giá việc thực hiện chương trình giáo dục của nhà trường, từ đó điều chỉnh, cải tiến nội dung, phương pháp giáo dục để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
  3. Mô tả hiện trạng:

1.1. Mức 1

  1. a) Đầu năm học 2019 – 2020bộ phân chuyên môn trường Mẫu giáo An Long  có xây dựng và tổ chức triển khai đến giáo viên thực hiện chăm sóc – giáo dục trẻ theoChương trình giáo dục Mầm non như  kế hoạch đề ra thông qua sinh hoạt chuyên môn [H5-5-01-01].
  2. b) Nhà trường phát triển chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, theo hướng dẫn của tổ nghiệp vụ mầm non Phòng Giáo dục và theo thực tế điều kiện của nhà trường như thực hiện chương trình giáo dục mầm non, các chuyên đề do Phòng Giáo dục triển khai, chương trình giáo dục mầm non sau chỉnh sửa và phát triển tùy theo điều kiện của trường và thực tế của địa phương [H5-5-01-01].
  3. c) Vào đầu năm học phó hiệu trưởng chuyên môn có tổ chức kiểm tra việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non thông qua việc dự giờ tay nghề đầu năm vào tháng 10, thi giáo viên giỏi vào tháng 10, dự giờ đột xuất, báo trước, đầu tháng trường sẽ kiểm tra hồ sơ sổ sách giáo viên để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với thực tế nhà trường và rút kinh nghiệm trong các buổi họp chuyên môn hàng tháng. [H5-5-01-02].

1.2. Mức 2

  1. a) Chương trình giáo dục mầm non đã tổ chức thực hiện phù hợp với từng lứa tuổi của trẻ, phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương và điều kiện của nhà trường đem lại sự phát triển toàn diện cho trẻ. Tất cả trẻ đạt được các lĩnh vực phát triển theo mục tiêu giáo dục đề ra [H5-5-01-03].
  2. b) Nhà trường xây dựng và phát triển Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, phù hợp với văn hóa địa phương thông qua từng chủ đề: Quê hương, ngành nghề, bản thân, gia đình; Giáo viên lên kế hoạch đầy đủ để giúp trẻ phát triến nhận thức qua phim ảnh, cánh đồng, 3 khuyến khích trẻ tìm hiểu khám phá thế giới xung quanh qua trải nghiệm thực tế văn hóa ở địa phương: Tổ chức Tết trung thu, Tết cổ truyền, để trẻ nhận xét những điều trẻ nhìn thấy và được trải nghiệm. Qua các hoạt động phát triển Chương trình Giáo dục Mầm non đa số trẻ thể hiện được khả năng quan sát, ghi nhớ các sự vật hiện tượng, khả năng so sánh các sự vật hiện tượng gần gũi, khả năng phán đoán và giải quyết tình huống phù hợp với độ tuổi của trẻ. [H5-5-01-04].

1.3. Mức 3

  1. a) Nhà trường xây dựng kế hoạch giáo dục trẻ do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, thực hiện đầy đủ chủ đề, phù hợp thời gian thời điểm trong năm. Trên cơ sở tham khảo chương trình của các nước thông qua các buổi tập huấn do Sở giáo dục và Đào tạo tổ chức từ đó giáo viên vận dụng các phương pháp đó vào hoạt động giáo dục trẻ. Tuy nhiên còn một số  giáo viên chưa mạnh dạng vận dụng phương pháp Montessori vào hoạt động giáo dục. Đồ dùng phục vụ cho chương trình giáo dục theo phương pháp Montessori còn hạn chế. [H5-5-01-05].
  2. b) Thông qua các buổi dự giờ, thao giảng, thăm lớp, kiểm tra đột xuất, kiểm tra kế hoạch của giáo viên, Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường…. Nhà trường góp ý và đánh giá việc thực hiện Chương trình Giáo dục Mầm non thông qua sơ kết, tổng kết. Từ đó giáo viên rút kinh nghiệm và điều chỉnh kịp thời, nội dung, phương pháp giáo dục để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng và chăm sóc giáo dục trẻ. [H5-5-01-06].
  3. Điểm mạnh:

Trường Mẫu giáo An Long có xây dựng và phát triển Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, phù hợp với quy định về chuyên của Tổ Mầm non huyện, phù hợp văn hóa của xã An Long, đáp ứng khả năng, nhu cầu của trẻ và đảm bảo chất lượng giáo dục.

  1. Điểm yếu: Không
  2. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Năm học  2019 – 2020 Ban giám hiệu nhà trường tăng cường nghiên cứu các tài liệu thông tin trên mạng internet về Chương trình giáo dục Mầm non của các nước trên thế giới để làm phong phú thêm Chương trình giáo dục mầm non tại đơn vị.

  1. Tự đánh giá: Đạt mức 1

Tiêu chí 2: Tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ

Mức 1

  1. a) Thực hiện linh hoạt các phương pháp, đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, phù hợp với trẻ mầm non và điều kiện nhà trường;
  2. b) Tổ chức môi trường giáo dục theo hướng tạo điều kiện cho trẻ được vui chơi, trải nghiệm;
  3. c) Tổ chức các hoạt động giáo dục bằng nhiều hình thức đa dạng phù hợp với độ tuổi của trẻ và điều kiện thực tế.

Mức 2

Tổ chức các hoạt động thực hành, trải nghiệm, khám phá môi trường xung quanh phù hợp với nhu cầu, hứng thú của trẻ và điều kiện thực tế.

Mức 3

Tổ chức môi trường giáo dục trong và ngoài lớp học phù hợp với nhu cầu, khả năng của trẻ, kích thích hứng thú, tạo cơ hội cho trẻ tham gia hoạt động vui chơi, trải nghiệm theo phương châm “chơi mà học, học bằng chơi”.

  1. Mô tả hiện trạng:

1.1. Mức 1

  1. a) Trường Mẫu giáo An Long có xây dựng kế hoạch và chỉ đạo giáo viên vận dụng những chuyên đề mới để tổ chức, thực hiện linh hoạt các phương pháp, đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, phù hợp với từng độ tuổi trẻ mầm non và điều kiện tại nhà trường [H5-5-01-02].
  2. b) Giáo viên có xây dựng kế hoạch tổ chức môi trường giáo dục trong và ngoài lớp học như hoạt động chung, hoạt động tham gia góc, tham gia hoạt động ngoài trời… theo hướng tạo điều kiện cho trẻ được vui chơi, trải nghiệm[H5-5-02-01].
  3. c) Trường có tổ chức các hoạt động giáo dục bằng nhiều hình thức đa dạng như các hoạt động vui chơi lễ hội, trò chơi dân gian, tham quan, khám phá khoa học…phù hợp với độ tuổi của trẻ và điều kiện thực tế của nhà trường [H5-5-02-02], [H5-5-01-06].

1.2. Mức 2

Mỗi lớp học đều có xây dựng và tổ chức các hoạt động cho trẻ thực hành, trải nghiệm, khám phá môi trường xung quanh phù hợp với nhu cầu, hứng thú của trẻ và điều kiện thực tế của nhà trường như: chơi với cát nước, tham gia khu phát triển vận động, tham gia các hoạt động khu vui chơi ngoài trời, vườn cổ tích của trẻ[H5-5-02-01].

1.3. Mức 3

Mỗi nhóm lớp đều có tổ chức môi trường giáo dục trong và ngoài lớp học phù hợp với nhu cầu, khả năng của trẻ, kích thích hứng thú, tạo cơ hội cho trẻ tham gia hoạt động vui chơi, trải nghiệm theo phương châm “chơi mà học, học bằng chơi” [H5-5-02-02].

  1. Điểm mạnh:

Mỗi nhóm lớp đều có tổ chức các hoạt động thực hành, trải nghiệm, khám phá môi trường xung quanh; có tổ chức môi trường giáo dục trong và ngoài lớp học phù hợp với nhu cầu, khả năng của trẻ, kích thích hứng thú, tạo cơ hội cho trẻ tham gia hoạt động vui chơi, trải nghiệm theo phương châm “chơi mà học, học bằng chơi” như các hoạt động trải nghiệm ngoài trời: bể chơi cát nước, khu phát triển vận động, vườn cổ tích của bé…; các hoạt động tham gia tại lớp như hoạt động chung, hoạt động góc hoạt động lao động tự phục vụ.

  1. Điểm yếu: Không
  2. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Nhà trường tiếp tục xây dựng kế hoạch để duy trì tổ chức tốt các họat động cho trẻ thực hành trải nghiệm, khám phám môi trường xung quanh trong năm học 2020 – 2021.

  1. Tự đánh giá: Đạt mức 1

Tiêu chí 3: Kết quả nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ

Mức 1

  1. a) Nhà trường phối hợp với cơ sở y tế địa phương tổ chức các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ;
  2. b) 100% trẻ được kiểm tra sức khỏe, đo chiều cao, cân nặng, đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng theo quy định;
  3. c) Ít nhất 80% trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì được can thiệp bằng những biện pháp phù hợp, tình trạng dinh dưỡng của trẻ cải thiện so với đầu năm học.

Mức 2

  1. a) Nhà trường tổ chức tư vấn cho cha mẹ trẻ hoặc người giám hộ về các vấn đề liên quan đến sức khỏe, phát triển thể chất và tinh thần của trẻ;
  2. b) Chế độ dinh dưỡng của trẻ tại trường được đảm bảo cân đối, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, đảm bảo theo quy định;
  3. c) 100% trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì được can thiệp bằng những biện pháp phù hợp, tình trạng dinh dưỡng của trẻ cải thiện so với đầu năm học.

Mức 3

Có ít nhất 95% trẻ khỏe mạnh, chiều cao, cân nặng phát triển bình thường.

  1. Mô tả hiện trạng:

1.1. Mức 1

  1. a) Năm học 2019- 2020 nhà trường kết hợp với trạm y tế xã tổ chức các hoạt động tuyên truyền phòng chống các bệnh theo mùa; trẻ đang theo học tại trường [H55-03-01].
  2. b) Năm học 2019- 2020 có 197/197 trẻ đạt tỷ lệ 100% trẻ được kiểm tra sức khỏe, đo chiều cao, cân nặng, đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng theo quy định. Hằng quý trẻ được cân – đo và chấm biểu đồ tăng trưởng theo dõi tình hình sức khỏe [H5-5-03- 02].
  3. c) Cuối năm học 2019- 2020, nhà trường không có trẻ bị suy dinh dưỡng, trẻ thừa cân, béo phì 3/197 tỷ lệ 1,52 %. Trường đã chỉ đạo cho bộ phận bán trú trường xây dựng kế hoạch can thiệp sớm cho 100% trẻ bị suy dinh dưỡng: tăng cường chất béo, chất bột đường cho trẻ, trao đổi cùng phụ huynh bổ sung thêm dinh dưỡng cho trẻ khi trẻ ở nhà và xây dựng kế hoạch can thiệp bằng các biện pháp phù hợp cho 100% trẻ thừa cân, béo phì và giáo viên các nhóm lớp chú ý chăm sóc trẻ ăn hết suất, kết hợp các hoạt động thể chất cho trẻ để giúp trẻ có cơ thể khỏe mạnh, chú ý giờ ngủ giúp trẻ ngủ ngon giấc, cải thiện tình trạng sức khỏe của trẻ giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng và thừa cân béo phì [H5-5-03-03].

1.2. Mức 2

  1. a) Nhà trường có tổ chức tuyên truyền, tư vấn cho cha mẹ trẻ các kiến thức về cách chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, đặc biệt là những trẻ có nguy cơ suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì. Nhà trường thông qua các hình thức: tuyên truyền trực tiếp, thông qua bản tin, góc tuyên truyền, tranh ảnh về cách chăm sóc, giáo dục trẻ, tăng cường dinh dưỡng cho trẻ suy dinh dưỡng, chế độ ăn uống hợp lý cho trẻ thừa cân, béo phì [H5-5-03-04].
  2. b) Nhà trường luôn thực hiện chế độ ăn uống hợp lý, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết, cân đối cho sự phát triển của trẻ. Chế độ dinh dưỡng của trẻ được tính trên phần mềm công nghệ cao để cân đối dinh dưỡng ở 4 nhóm chất, dưỡng chất cung cấp một ngày cho trẻ theo đúng quy định đảm bảo cho 100% trẻ suy dinh dưỡng thừa cân, béo phì được can thiệp và cải thiện tình trạng dinh dưỡng hiệu quả [H5-503-05].
  3. c) Nội hàm này mô tả tại Chỉ báo c Mức 1

1.3. Mức 3

Cuối năm học 2019-2020, trường có 197/197 trẻ khỏe mạnh cân nặng tỷ lệ 100%, 197/97 trẻ khỏe mạnh chiều cao và phát triển bình thường tỷ lệ 100%, có 02/197 trẻ thừa cân tỷ lệ 1,01% [H5-0503-02].

  1. Điểm mạnh:

Nhà  trường có xây dựng đầy đủ kế hoạch với Trạm y tế xã An Long tổ chức các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ tại đơn vị, có tổ chức khám sức khỏe cho 100% trẻ học tại trường, có chỉ đạo y tế học đường tổ chức cân, do, chấm biểu đồ của trẻ theo quy định. Kết quả khắc phục tình trạng SDD của trẻ đến cuối năm cụ thể: tổng số trẻ phát triển bình thường là 197/197, tỷ lệ: 100%

  1. Điểm yếu:

Sự phối hợp của một vài phụ huynh với nhà trường chưa thường xuyên trong công tác nuôi dưỡng trẻ tại gia đình khẩu phần ăn chưa đảm bảo dinh dưỡng, nên còn một vài trẻ bị thừa cân, béo phì.

Trường chưa hợp đồng với Trung tâm y tế xã tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho trẻ.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Hiệu trưởng nhà trường chỉ đạo giáo viên phụ trách lớp tăng cường công tác tuyên truyền đến cha mẹ trẻ trong công tác nuôi dưỡng trẻ tại gia đình, tổ chức thường xuyên các buổi tuyên truyền về dinh dưỡng và công tác chăm sóc đến với cha mẹ trẻ và giáo viên thường xuyên trao đổi với cha mẹ trẻ có trẻ bị thừa cân, béo phì để kịp thời nắm bắt, tư vấn phụ huynh thay đổi khẩu phần ăn cho trẻ.

Năm học 2020-2021 Nhà trường hợp đồng với trung tâm y tế kiểm tra sức khỏe định kỳ cho trẻ.

  1. Tự đánh giá: Đạt mức 3

Tiêu chí 4: Kết quả giáo dục

Mức 1

  1. a) Tỷ lệ chuyên cần đạt ít nhất 90% đối với trẻ 5 tuổi, 85% đối với trẻ dưới 5 tuổi; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 85% đối với trẻ 5 tuổi, 80% đối với trẻ dưới 5 tuổi;
  2. b) Tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non đạt ít nhất 85%; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 80%;
  3. c) Trẻ khuyết tật học hòa nhập, trẻ có hoàn cảnh khó khăn được nhà trường quan tâm giáo dục theo kế hoạch giáo dục cá nhân.

Mức 2

  1. a) Tỷ lệ chuyên cần đạt ít nhất 95% đối với trẻ 5 tuổi, 90% đối với trẻ dưới 5 tuổi; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 90% đối với trẻ 5 tuổi, 85% đối với trẻ dưới 5 tuổi;
  2. b) Tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non đạt ít nhất 95%; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 90%;
  3. c) Trẻ khuyết tật học hòa nhập (nếu có) được đánh giá có tiến bộ đạt ít nhất 80%.

Mức 3

  1. a) Tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non đạt ít nhất 97%; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 95%;
  2. b) Trẻ khuyết tật học hòa nhập (nếu có) được đánh giá có tiến bộ đạt ít nhất 85%.
  3. Mô tả hiện trạng:

1.1. Mức 1

  1. a) Trường có trẻ 5-6 tuổi 73/73 đạt tỷ lệ chuyên cần là 100% đối với trẻ 4-5 tuổi 55/57 đạt tỷ lệ chuyên cần là 96,49%. Trẻ 3 tuổi đạt chuyên cần 30/32, tỷ lệ 93,75%. Có 34/35 nhà trẻ đạt chuyên cần, tỷ lệ 97,14% [H5-0504-01].
  2. b) Trường có tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non của trường đạt 73/73 trẻ (đạt 100%) [H5-0504-02].
  3. c) Trường không có trẻ khuyết tật học hòa nhập, có 4 trẻ hộ nghèo được nhà trường đặc biệt quan tâm, trẻ hộ nghèo được hỗ trợ tiền chi phí học tập và tiền ăn trưa theo quy định, 6 trẻ hộ cận nghèo được hỗ trợ tiền ăn trưa theo quy định [H5-0504-03].

1.2. Mức 2

  1. a) Nội hàm này mô tả tại Chỉ báo a Mức 1[H5-0504-01].
  2. b) Nội hàm này mô tả tại Chỉ báo b Mức 1[H5-0504-02].
  3. c) Nội hàm này mô tả tại Chỉ báo c Mức 1[H5-0504-03].

1.3. Mức 3

  1. a) Nội hàm này mô tả tại Chỉ báo b Mức 1[H5-0504-02].
  2. b) Nội hàm này mô tả tại Chỉ báo c Mức 1[H5-0504-03].
  3. Điểm mạnh:

Tỉ lệ chuyên cần của trẻ 5 tuổi và các độ tuổi khác đạt chỉ tiêu theo quy định. Có 100% trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non. Trẻ hộ nghèo, cận nghèo được hưởng tiền hỗ trợ chi phí học tập và tiền ăn trưa theo quy định.

  1. Điểm yếu:

Trường còn một vài trẻ chưa chuyên cần, trường tiếp tục vận động trẻ đi học thường xuyên hơn.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Năm học 2019-2020, nhà trường tiếp tục tuyên truyền vận động phụ huynh đưa trẻ đi học đề để duy trì kết quả giáo dục về chuyên cần, hoàn thành chương trình giáo dục mầm non, luôn quan tâm, hỗ trợ trẻ có hoàn cảnh khó khăn được hưởng các chế độ chính sách theo quy định hiện hành.

  1. Tự đánh giá: Đạt mức 3

Kết luận về Tiêu chuẩn 5:

* Điểm mạnh:

Năm học 2019 – 2020 nhà trường có xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ các loại kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ theo Chương trình giáo dục mầm non, phù hợp với chỉ đạo của Tổ chuyên môn Phòng giáo dục huyện Cao Lãnh, phù hợp với văn hóa của địa phương, phù hợp với đặc điểm nhu cầu từng độ tuổi của trẻ.  Nhà trường có chỉ đạo giáo viên từng nhóm lớp thường xuyên tổ chức các hoạt động cho trẻ trải nghiệm, khám phá với nhiều hình thức đa dạng và phong phú.  Có tổ chức cho 100% trẻ khám sức khỏe theo quy định. Tổng số trẻ 5 tuổi đạt chuyên cần trong năm học 2019 – 2020 là 73/73 trẻ, tỷ lệ 100 %. Tổng số trẻ đạt chuyên cần dưới 5 tuổi đều vượt so với mức quy định chung.Tổng số trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình giáo dục mầm non do Bộ giáo dục ban hành là 73/73 trẻ, tỷ lệ 100%

* Điểm yếu:

Vẫn còn 3/197 trẻ bị thừa cân, béo phì trong năm học.

* Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: Mức 1: 8/8; Mức 2: 4/4; Mức 3: 4/4

  1. KẾT LUẬN CHUNG

– Qua bản báo cáo tự đánh giá này. Hội đồng nhà trường tự nhận thấy và xem đây như là một công cụ để cải tiến chất lượng giáo dục nhất là những chỉ báo, những tiêu chí còn hạn chế

– Số lượng và tỷ lệ phần trăm (%) các tiêu chí đạt và không đạt:

 

Không đạt Đạt
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
Mức 1 0 0 25/25 100
Mức 2 14/25 56 11/25 44
Mức 3 14/19 73,68 5/19 26,31

 

– Mức đánh giá của cơ sở giáo dục: Mức 2

– Cơ sở giáo dục đề nghị đạt KĐCLGD: Cấp độ 2

– Cơ sở giáo dục đề nghị đạt CQG: Mức độ 1

 

                 An Long, ngày  26 tháng  6 năm 2020

        HIỆU TRƯỞNG

 

 

 

 

    Nguyễn Thị Thu Hà